Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh trước phẫu thuật lồng ngực tại Bệnh viện Phổi Trung ương năm 2021
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 279.51 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người bệnh trước phẫu thuật lồng ngực tại khoa Phẫu thuật lồng ngực, Bệnh viện Phổi Trung ương năm 2021. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 63 người bệnh được thu thập bằng cách chọn mẫu thuận tiện.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh trước phẫu thuật lồng ngực tại Bệnh viện Phổi Trung ương năm 2021 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 510 - THÁNG 1 - SỐ 2 -2022 Về phân bố số lượng nước tiểu tồn dư sau thuốc cải thiện các chỉ số về niệu động học, làm một tháng điều trị: Sau điều trị ở nhóm dùng tăng lưu lượng nước tiểu, giảm thể tích nước tiểu ‘Bạch phụ thang’ tỉ lệ bệnh nhân không có nước tồn dư. Cần tiếp tục nghiên cứu bài thuốc ở các tiểu tồn dư tăng từ 16,7% lên 23,3% và bệnh gian đoạn sau với cỡ mẫu lớn hơn, thời gian kéo nhân có lượng nước tiểu tồn dư >50ml giảm từ dài hơn để khẳng định được tác dụng của bài 10,0% xuống 0%, sự khác biệt có ý nghĩa thống thuốc rõ hơn. kê với p50ml giảm từ 2. Nguyễn Bửu Triều (2004), U xơ tuyến tiền liệt, 16,7% xuống còn 3,3%, sự khác biệt có ý nghĩa Bách khoa thư bạn học. Nhà xuất bản Y học, Hà thống kê với p50ml giảm 4. Hoàng Bảo Châu (1995) “Phương thuốc cổ truyền”, Nhà xuất bản Y học Hà Nội. Tr. 156-189- từ 42,46% xuống còn 13,69% sau 1 tháng điều trị. 190-296. Như vậy sự hiệu quả cải thiện thể tích nước 5. Nguyễn Nhược Kim (2009), “Thận Khí Hoàn, tiểu tồn dư của nghiên cứu chúng tôi thấp hơn Phương Tễ học”, Nhà xuất bản y học, Hà Nội. Tr các tác giả nói trên nhưng vẫn cho phép khẳng 167-168. 6. Trần Lập Công(2011), “Nghiên cứu hiệu quả định rằng thuốc nghiên cứu đã cải thiện đáng kể điều trị PĐLTTTL của trà tan Thủy long ”, Luận án thể tích nước tiểu tồn dư, tăng cường hiệu quả tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. bệnh lý TSLTTTL. 7. Lê Anh Thư (2004), “Đánh giá tác dụng của viên nang trinh nữ hoàng cung điều trị UPĐLTTTL”, V. KẾT LUẬN Luận văn thạc sĩ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội. Bài thuốc có tác dụng cải thiện tốt các triệu 8. Nguyễn Thị Tân (2008), “Nghiên cứu tác dụng chứng về rối loạn tiểu tiện trên bệnh nhân của cốm tan tiền liệt thanh giải trong điều trị bệnh phì đại lành tính tuyến tiền liệt”, Luận án tiến sĩ Y TSLTTTL, làm giảm thang điểm IPSS, cải thiện học. Trường Đại học Y Hà Nội, tr 26-27-57-125 thang điểm điểm chất lượng cuộc sống QoL. Bài TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI BỆNH TRƯỚC PHẪU THUẬT LỒNG NGỰC TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG NĂM 2021 Đỗ Nam Khánh1, Nguyễn Thanh Hà2,Chu Hải Đăng2, Phạm Thị Mai Ngọc2, Nguyễn Lê Vinh2, Nguyễn Viết Nhung2 TÓM TẮT SGA: 63,5% người bệnh không suy dinh dưỡng, 19,1% là suy dinh dưỡng nhẹ/vừa còn người bệnh suy 5 Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng nặng chiếm 17,4%. Theo MUAC: 30,2% dinh dưỡng của người bệnh trước phẫu thuật lồng người bệnh suy dinh dưỡng, 69,8% bình thường. Kết ngực tại khoa Phẫu thuật lồng ngực, Bệnh viện Phổi luận: Tỷ lệ bệnh nhân trước phẫu thuật lồng ngực bị Trung ương năm 2021. Đối tượng và phương thiếu năng lượng trường diễn và suy dinh dưỡng vẫn pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 63 người còn cao, do đó cần có giải pháp nâng cao dinh dưỡng bệnh được thu thập bằng cách chọn mẫu thuận tiện. hỗ trợ bệnh nhân trước phẫu thuật lồng ngực tại Bệnh Kết quả: Dựa vào chỉ số BMI: 34,9% người bệnh viện Phổi Trung ương. thiếu năng lượng trường diễn, trong đó độ I và II đều Từ khóa: Tình trạng dinh dưỡng, phẫu thuật lồng là 14,9% còn độ III là 6,3%; có 50,8% bình thường ngực, Bệnh viện Phổi Trung ương và 14,3% người bệnh thừa cân, béo phì. Dựa vào SUMMARY 1Trường Đại học Y Hà Nội NUTRITIONAL STATUS OF PREOPERATIVE 2Bệnh viện Phổi Trung ương THORACIC SURGICAL PATIENTS AT THE Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Nam Khánh NATIONAL LUNG HOSPITAL ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh trước phẫu thuật lồng ngực tại Bệnh viện Phổi Trung ương năm 2021 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 510 - THÁNG 1 - SỐ 2 -2022 Về phân bố số lượng nước tiểu tồn dư sau thuốc cải thiện các chỉ số về niệu động học, làm một tháng điều trị: Sau điều trị ở nhóm dùng tăng lưu lượng nước tiểu, giảm thể tích nước tiểu ‘Bạch phụ thang’ tỉ lệ bệnh nhân không có nước tồn dư. Cần tiếp tục nghiên cứu bài thuốc ở các tiểu tồn dư tăng từ 16,7% lên 23,3% và bệnh gian đoạn sau với cỡ mẫu lớn hơn, thời gian kéo nhân có lượng nước tiểu tồn dư >50ml giảm từ dài hơn để khẳng định được tác dụng của bài 10,0% xuống 0%, sự khác biệt có ý nghĩa thống thuốc rõ hơn. kê với p50ml giảm từ 2. Nguyễn Bửu Triều (2004), U xơ tuyến tiền liệt, 16,7% xuống còn 3,3%, sự khác biệt có ý nghĩa Bách khoa thư bạn học. Nhà xuất bản Y học, Hà thống kê với p50ml giảm 4. Hoàng Bảo Châu (1995) “Phương thuốc cổ truyền”, Nhà xuất bản Y học Hà Nội. Tr. 156-189- từ 42,46% xuống còn 13,69% sau 1 tháng điều trị. 190-296. Như vậy sự hiệu quả cải thiện thể tích nước 5. Nguyễn Nhược Kim (2009), “Thận Khí Hoàn, tiểu tồn dư của nghiên cứu chúng tôi thấp hơn Phương Tễ học”, Nhà xuất bản y học, Hà Nội. Tr các tác giả nói trên nhưng vẫn cho phép khẳng 167-168. 6. Trần Lập Công(2011), “Nghiên cứu hiệu quả định rằng thuốc nghiên cứu đã cải thiện đáng kể điều trị PĐLTTTL của trà tan Thủy long ”, Luận án thể tích nước tiểu tồn dư, tăng cường hiệu quả tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. bệnh lý TSLTTTL. 7. Lê Anh Thư (2004), “Đánh giá tác dụng của viên nang trinh nữ hoàng cung điều trị UPĐLTTTL”, V. KẾT LUẬN Luận văn thạc sĩ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội. Bài thuốc có tác dụng cải thiện tốt các triệu 8. Nguyễn Thị Tân (2008), “Nghiên cứu tác dụng chứng về rối loạn tiểu tiện trên bệnh nhân của cốm tan tiền liệt thanh giải trong điều trị bệnh phì đại lành tính tuyến tiền liệt”, Luận án tiến sĩ Y TSLTTTL, làm giảm thang điểm IPSS, cải thiện học. Trường Đại học Y Hà Nội, tr 26-27-57-125 thang điểm điểm chất lượng cuộc sống QoL. Bài TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI BỆNH TRƯỚC PHẪU THUẬT LỒNG NGỰC TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG NĂM 2021 Đỗ Nam Khánh1, Nguyễn Thanh Hà2,Chu Hải Đăng2, Phạm Thị Mai Ngọc2, Nguyễn Lê Vinh2, Nguyễn Viết Nhung2 TÓM TẮT SGA: 63,5% người bệnh không suy dinh dưỡng, 19,1% là suy dinh dưỡng nhẹ/vừa còn người bệnh suy 5 Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng nặng chiếm 17,4%. Theo MUAC: 30,2% dinh dưỡng của người bệnh trước phẫu thuật lồng người bệnh suy dinh dưỡng, 69,8% bình thường. Kết ngực tại khoa Phẫu thuật lồng ngực, Bệnh viện Phổi luận: Tỷ lệ bệnh nhân trước phẫu thuật lồng ngực bị Trung ương năm 2021. Đối tượng và phương thiếu năng lượng trường diễn và suy dinh dưỡng vẫn pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 63 người còn cao, do đó cần có giải pháp nâng cao dinh dưỡng bệnh được thu thập bằng cách chọn mẫu thuận tiện. hỗ trợ bệnh nhân trước phẫu thuật lồng ngực tại Bệnh Kết quả: Dựa vào chỉ số BMI: 34,9% người bệnh viện Phổi Trung ương. thiếu năng lượng trường diễn, trong đó độ I và II đều Từ khóa: Tình trạng dinh dưỡng, phẫu thuật lồng là 14,9% còn độ III là 6,3%; có 50,8% bình thường ngực, Bệnh viện Phổi Trung ương và 14,3% người bệnh thừa cân, béo phì. Dựa vào SUMMARY 1Trường Đại học Y Hà Nội NUTRITIONAL STATUS OF PREOPERATIVE 2Bệnh viện Phổi Trung ương THORACIC SURGICAL PATIENTS AT THE Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Nam Khánh NATIONAL LUNG HOSPITAL ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phẫu thuật lồng ngực Dinh dưỡng lâm sàng Suy dinh dưỡng Phẫu thuật đường tiêu hóa Người bệnh laoGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 183 0 0
-
6 trang 174 0 0
-
7 trang 168 0 0
-
Một số đặc điểm suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi tại tỉnh Hòa Bình (2013)
5 trang 74 0 0 -
Hiệu quả của hỗ trợ dinh dưỡng cho trẻ tim bẩm sinh từ 12-24 tháng tuổi sau phẫu thuật tim mở
8 trang 64 0 0 -
11 trang 41 0 0
-
8 trang 39 0 0
-
4 trang 36 0 0
-
8 trang 32 0 0
-
Bước đầu sàng lọc tình trạng dinh dưỡng người khiếm thị tại huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre năm 2020
6 trang 32 0 0