Danh mục

Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh ung thư phổi điều trị nội trú tại Bệnh viện K, cơ sở Tân Triều năm 2021

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 608.38 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh ung thư phổi điều trị nội trú tại Bệnh viện K, cơ sở Tân Triều năm 2021 trình bày đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người bệnh ung thư phổi điều trị nội trú.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh ung thư phổi điều trị nội trú tại Bệnh viện K, cơ sở Tân Triều năm 2021 Tạp chí Dinh dưỡng & Thực phẩm 18(3+4)2022 Nghiên cứu gốc TÌNH TRẠNG DINH DƢỠNG CỦA NGƢỜI BỆNH UNG THƢ PHỔI ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN K, CƠ SỞ TÂN TRIỀU NĂM 2021 Lê Thị Thu Hà1, , Nguyễn Bích Huyền2, Đào Văn Tú2, Nguyễn Vinh Hiển2 1 Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội 2 Bệnh viện Ung bướu Trung ương, Hà Nội 3 Trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người bệnh ung thư phổi điều trị nội trú. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang, nghiên cứu được tiến hành năm 2021 trên 190 người bệnh đang điều trị ung thư phổi tại bệnh viện K cơ sở Tân Triều. Sử dụng chỉ số BMI, PG-SGA và một số chỉ số cận lâm sàng như protein, albumin, pre-albumin, và tế bào lympho để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người bệnh. Kết quả: Tỉ lệ người bệnh thiếu năng lượng trường diễn độ III, độ II và độ I lần lượt là 7,9%, 2,1% và 18,9%. Tỉ lệ người bệnh trong 1 tháng gần đây giảm cân nặng ở mức độ 1 và 2 lần lượt là 78,9% và 7,9%. Tỉ lệ người bệnh có nguy cơ suy dinh dưỡng với mức PG- SGA loại B là 21,6% và loại C 17,4%. Hơn 20% đối tượng có suy dinh dưỡng vừa và nặng với mức albumin 6.5 g/dL. Conclusion: The rate of cancer patients at risk of malnutrition remains high. Therefore, it is necessary to strengthen the nutritional care of inpatients to ensure that they are always healthy and eligible for treatment and intervention. Keywords: Nutrition status, lung cancer, Vietnam’s national cancer Hospital  Tác giả liên hệ: Lê Thị Thu Hà Nhận bài: 28/4/2022 Email: ltth@hsph.edu.vn Chấp nhận đăng: 21/6/2022 Doi: 10.56283/1859-0381/381 Công bố online: 30/6/2022 50 Lê Thị Thu Hà và cs. Tạp chí Dinh dưỡng & Thực phẩm 18(3+4)2022 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư phổi (UTP), căn bệnh nguy người bệnh có nguy cơ SDD từ nhẹ đến hiểm với số ca tử vong dự kiến sẽ tăng trung bình và có 3,4% SDD nặng [5]. đáng kể trong những thập kỷ tới, là một Tình trạng SDD ở người bệnh ung thư trong số các nguyên nhân hàng đầu gây làm tăng nguy cơ nhiễm độc thuốc trong gánh nặng bệnh tật và tử vong trên thế quá trình hóa trị. Hiện tượng sút cân tiến giới [1]. Theo báo cáo Globocan năm triển, giảm trọng lượng khối cơ xương 2020, có 10 triệu trường hợp tử vong do liên tục ở người bệnh ung thư làm tăng ung thư trên toàn thế giới. Trong đó, nguy cơ tổn thương các tổ chức lành tính UTP chiếm tỷ lệ cao nhất với 1,8 triệu khi người bệnh nhận liều điều trị xạ trị. trường hợp, chiếm 18,0% tổng số ca tử Mất cân bằng chuyển hóa các chất trên vong do ung thư [2]. Tại Việt Nam năm người bệnh ung thư bị SDD làm trầm 2020 có 182.563 ca mới mắc, tỷ lệ mới trọng thêm tình trạng bệnh sẵn có, tăng mắc UTP đứng thứ hai, chỉ sau ung thư nguy cơ nhiễm trùng và tỉ lệ biến chứng gan (26.262 trường hợp UTP, chiếm sau phẫu thuật [7]. Nhiều báo cáo chỉ ra 14,4%). 23.797 trường hợp tử vong vì những người bệnh ung thư trong tình UTP, chiếm tỷ lệ 19,4% trong 122.690 trạng SDD không thể đi hết liệu trình trường hợp chết vì ung thư [3]. điều trị [8]. Điều trị UTP là quá trình lâu Suy dinh dưỡng (SDD) là tình trạng dài. Tác động của quá trình điều trị UTP bệnh lý thường gặp ở người bệnh ung có ảnh hưởng không nhỏ đến tình trạng thư [4]. Tỷ lệ người bệnh UTP bị SDD là sức khỏe cũng như tình trạng dinh dưỡng 66,2% [5]. Theo phân loại PG-SGA, của người bệnh [9]. 51,7% người bệnh ung thư bị SDD [6]. Nghiên cứu này có mục tiêu đánh giá Nghiên cứu tại Bệnh viện Bạch Mai của tình trạng dinh dưỡng của người bệnh Đào Thị Thu Hoài năm 2015 chỉ ra tỷ lệ Ung thư phổi tại Bệnh viện K, từ đó có người bệnh SDD đánh giá theo phương những can thiệp dinh dưỡng phù hợp cho pháp PG-SGA là 46,7%, trong đó 43,3% người bệnh. II. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Thiết kế và đối tƣợng nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu cắt ngang, Bệnh viện K đang điều trị ung thư phổi nghiên cứu được tiến hành trên người tại Khoa Nội 2, Bệnh viện K cơ sở Tân bệnh từ 18 tuổi trở lên được chẩn đoán Triều, số 30 Cầu Bươu, Thanh Trì, Hà ung thư phổi đang điều trị nội trú tại Nội trong tháng 4 và 5 năm 2021. 2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu Cỡ mẫu: áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ Trong đó:  n: cỡ mẫu tối thiểu;  p: 0,87 (tỉ lệ người UTP bị SDD theo  Z(1-/2): Hệ số tin cậy (với độ tin cậy phương pháp PG-SGA tại Bệnh viện 95% thì giá trị Z = 1,96 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: