Tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị tại Bệnh viện Trung ương Huế
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 136.24 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị tại Bệnh viện Trung ương Huế trình bày mô tả ình trạng dinh dưỡng và một số chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng của người bệnh đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Trung ương Huế.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị tại Bệnh viện Trung ương Huế TC. DD & TP 15 (3) – 2019 T×NH TR¹NG DINH D¦ìNG Vµ §ÆC §IÓM L¢M SµNG, CËN L¢M SµNG ë BÖNH NH¢N §¸I TH¸O §¦êNG TYPE 2 §IÒU TRÞ T¹I BÖNH VIÖN TRUNG ¦¥NG HUÕ Hồ Thị Phương Lan1, Phạm Ngọc Khái2, Trần Hữu Giàng3 Nghiên cứu thực hiện với phương pháp mô tả qua điều tra cắt ngang 126 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường type 2 trong ngày đầu nhập điều trị tại Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 09/2018 - 03/2019. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng (TTDD) và đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân đái tháo đường type 2. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tỷ lệ thiếu dinh dưỡng ở bệnh nhât rất cao, trong đó có 16,7 % thiếu năng lượng trường diễn (TNLTD), có 36,5% thừa cân béo phì (TCBP), có 32,5% thiếu máu và 38,6% albumin huyết thanh thấp. Tỷ lệ bệnh nhân không kiểm soát được đường huyết lúc đói là 97,6% và 58,7% có mắc kèm bệnh khác. Trong đó có 27,7% tăng huyết áp, có 66,7% đau xương khớp, có 53,9% tê buốt đầu chi và 33,3% mờ 1-2 mắt. Tỷ lệ rối roạn lipid máu rất cao, trong đó có tỷ lệ tăng choles- terol là 27,8% và tăng triglicerid 38,1%. Từ khóa: Đái tháo đường type 2, tình trạng dinh dưỡng, Bệnh viện TƯ Huế. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tại Bệnh viện Trung ương Huế, có rất Đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 là một nhiều người bệnh đến khám và điều trị bệnh mạn tính không lây liên quan đến ĐTĐ hàng ngày. Tuy nhiên chưa có dinh dưỡng và lối sống, có tốc độ phát những nghiên cứu nào quan tâm đầy đủ triển rất nhanh ở nhiều nước trên thế giới. đến đánh giá TTDD kết hợp với các chỉ Theo Liên đoàn Đái tháo đường Thế giới số lâm sàng, cận lâm sàng của người bệnh (IDF) năm 2015 toàn thế giới có 415 triệu ĐTĐ do đó chúng tôi tiến hành nghiên người (trong độ tuổi 20-79) bị bệnh đái cứu đề tài này nhằm mục tiêu: Mô tả tháo đường, tương đương cứ 11 người có TTDD và một số chỉ số lâm sàng, cận lâm 1 người bị ĐTĐ. Tại Việt Nam, vào năm sàng của người bệnh ĐTĐ type 2 tại 2012, số hiện mắc ĐTĐ chiếm 4% tổng Bệnh viện Trung ương Huế. dân số còn số mắc tiền ĐTĐ lên đến 10% dân số chung. Ước tính rằng đến năm II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG 2025, số hiện mắc ĐTĐ trên toàn quốc sẽ PHÁP: là 3 triệu người [1]. 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng khi Là người bệnh được chẩn đoán ĐTĐ kiểm soát đường huyết và hạn chế những type 2 đang điều trị nội trú tại Bệnh viện biến chứng cho bệnh nhân (ĐTĐ) thì cần Trung ương Huế từ tháng 09/2018 - biết đầy đủ những dẫn liệu về TTDD 03/2019. Đã loại trừ những người bệnh bị cũng như đặc điểm lâm sàng, cận lâm rối loạn tâm thần hoặc sức khỏe quá yếu sầng của bệnh ĐTĐ type 2. không thể hợp tác nghiên cứu. Trường Cao đẳng Y Huế; Ngày gửi bài: 15/4/2019 1 2Trường Đại học Y Dược Thái Bình; Ngày phản biện đánh giá: 20/4/2019 3Trường Đại học Y Dược Huế Ngày đăng bài: 31/5/2019 34 TC. DD & TP 15 (3) – 2019 2.2. Phương pháp nghiên cứu tiêu chuẩn chọn mẫu. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu: thực hiện với phương pháp mô tả qua - Phỏng vấn trực tiếp người bệnh dựa điều tra cắt ngang trong ngày đầu khi theo phiếu điều tra được thiết kế sẵn. bệnh nhân ĐTĐ type 2 đã hoàn tất các - Cân đo nhân trắc, khám lâm sàng và thủ tục nhập viện. thực hiện các xét nghiệm theo kỹ thuật Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: thường quy của Bệnh viện Trung ương Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương Huế, áp dụng các thang phân loại pháp chọn mẫu có mục đích với những (TTDD). bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chẩn đoán là - Phân tích và xử lý số liệu bằng phần ĐTĐ type 2 nhập viện điều trị nội trú. Đã mềm Stata 12.0. chọn được 126 người bệnh phù hợp với III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. TTDD của bệnh nhân ĐTĐ type 2 qua chỉ số BMI (n = 126) Khi nhập viện (n=126) Khi ra viện (n =126) Chỉ số BMI (kg/m2) Số mắc Tỷ lệ (%) Số mắc Tỷ lệ (%) Thiếu năng lượng trường diễn (CED) 22 17,5 21 16,7 Bình thường 57 45,2 59 46,8 Thừa cân, béo phì ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị tại Bệnh viện Trung ương Huế TC. DD & TP 15 (3) – 2019 T×NH TR¹NG DINH D¦ìNG Vµ §ÆC §IÓM L¢M SµNG, CËN L¢M SµNG ë BÖNH NH¢N §¸I TH¸O §¦êNG TYPE 2 §IÒU TRÞ T¹I BÖNH VIÖN TRUNG ¦¥NG HUÕ Hồ Thị Phương Lan1, Phạm Ngọc Khái2, Trần Hữu Giàng3 Nghiên cứu thực hiện với phương pháp mô tả qua điều tra cắt ngang 126 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường type 2 trong ngày đầu nhập điều trị tại Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 09/2018 - 03/2019. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng (TTDD) và đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân đái tháo đường type 2. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tỷ lệ thiếu dinh dưỡng ở bệnh nhât rất cao, trong đó có 16,7 % thiếu năng lượng trường diễn (TNLTD), có 36,5% thừa cân béo phì (TCBP), có 32,5% thiếu máu và 38,6% albumin huyết thanh thấp. Tỷ lệ bệnh nhân không kiểm soát được đường huyết lúc đói là 97,6% và 58,7% có mắc kèm bệnh khác. Trong đó có 27,7% tăng huyết áp, có 66,7% đau xương khớp, có 53,9% tê buốt đầu chi và 33,3% mờ 1-2 mắt. Tỷ lệ rối roạn lipid máu rất cao, trong đó có tỷ lệ tăng choles- terol là 27,8% và tăng triglicerid 38,1%. Từ khóa: Đái tháo đường type 2, tình trạng dinh dưỡng, Bệnh viện TƯ Huế. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tại Bệnh viện Trung ương Huế, có rất Đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 là một nhiều người bệnh đến khám và điều trị bệnh mạn tính không lây liên quan đến ĐTĐ hàng ngày. Tuy nhiên chưa có dinh dưỡng và lối sống, có tốc độ phát những nghiên cứu nào quan tâm đầy đủ triển rất nhanh ở nhiều nước trên thế giới. đến đánh giá TTDD kết hợp với các chỉ Theo Liên đoàn Đái tháo đường Thế giới số lâm sàng, cận lâm sàng của người bệnh (IDF) năm 2015 toàn thế giới có 415 triệu ĐTĐ do đó chúng tôi tiến hành nghiên người (trong độ tuổi 20-79) bị bệnh đái cứu đề tài này nhằm mục tiêu: Mô tả tháo đường, tương đương cứ 11 người có TTDD và một số chỉ số lâm sàng, cận lâm 1 người bị ĐTĐ. Tại Việt Nam, vào năm sàng của người bệnh ĐTĐ type 2 tại 2012, số hiện mắc ĐTĐ chiếm 4% tổng Bệnh viện Trung ương Huế. dân số còn số mắc tiền ĐTĐ lên đến 10% dân số chung. Ước tính rằng đến năm II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG 2025, số hiện mắc ĐTĐ trên toàn quốc sẽ PHÁP: là 3 triệu người [1]. 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng khi Là người bệnh được chẩn đoán ĐTĐ kiểm soát đường huyết và hạn chế những type 2 đang điều trị nội trú tại Bệnh viện biến chứng cho bệnh nhân (ĐTĐ) thì cần Trung ương Huế từ tháng 09/2018 - biết đầy đủ những dẫn liệu về TTDD 03/2019. Đã loại trừ những người bệnh bị cũng như đặc điểm lâm sàng, cận lâm rối loạn tâm thần hoặc sức khỏe quá yếu sầng của bệnh ĐTĐ type 2. không thể hợp tác nghiên cứu. Trường Cao đẳng Y Huế; Ngày gửi bài: 15/4/2019 1 2Trường Đại học Y Dược Thái Bình; Ngày phản biện đánh giá: 20/4/2019 3Trường Đại học Y Dược Huế Ngày đăng bài: 31/5/2019 34 TC. DD & TP 15 (3) – 2019 2.2. Phương pháp nghiên cứu tiêu chuẩn chọn mẫu. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu: thực hiện với phương pháp mô tả qua - Phỏng vấn trực tiếp người bệnh dựa điều tra cắt ngang trong ngày đầu khi theo phiếu điều tra được thiết kế sẵn. bệnh nhân ĐTĐ type 2 đã hoàn tất các - Cân đo nhân trắc, khám lâm sàng và thủ tục nhập viện. thực hiện các xét nghiệm theo kỹ thuật Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: thường quy của Bệnh viện Trung ương Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương Huế, áp dụng các thang phân loại pháp chọn mẫu có mục đích với những (TTDD). bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chẩn đoán là - Phân tích và xử lý số liệu bằng phần ĐTĐ type 2 nhập viện điều trị nội trú. Đã mềm Stata 12.0. chọn được 126 người bệnh phù hợp với III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. TTDD của bệnh nhân ĐTĐ type 2 qua chỉ số BMI (n = 126) Khi nhập viện (n=126) Khi ra viện (n =126) Chỉ số BMI (kg/m2) Số mắc Tỷ lệ (%) Số mắc Tỷ lệ (%) Thiếu năng lượng trường diễn (CED) 22 17,5 21 16,7 Bình thường 57 45,2 59 46,8 Thừa cân, béo phì ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Dinh dưỡng học Đái tháo đường Đái tháo đường type 2 Thừa cân béo phì Rối loạn lipid máuGợi ý tài liệu liên quan:
-
Hiệu quả can thiệp dinh dưỡng bằng khẩu phần ăn giàu chất xơ trên bệnh nhân đái tháo đường type 2
10 trang 200 0 0 -
Báo cáo Hội chứng tim thận – mối liên hệ 2 chiều
34 trang 195 0 0 -
6 trang 170 0 0
-
8 trang 166 0 0
-
7 trang 163 0 0
-
Giá trị của khoảng trống anion trong tiên lượng tử vong ở bệnh nhân nặng
6 trang 140 0 0 -
229 trang 138 0 0
-
5 trang 109 0 0
-
Kết cục thai kỳ của thai phụ có BMI ≥ 23 ở đầu thai kỳ tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định
10 trang 103 0 0 -
40 trang 101 0 0