Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện Phổi Trung Ương năm 2018
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 487.61 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu đánh giá tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan tới tình trạng dinh dưỡng của người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định tại khoa Bệnh Phổi Mạn tính, Bệnh viện Phổi Trung Ương năm 2018”.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện Phổi Trung Ương năm 2018 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI BỆNH MẮC BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG NĂM 2018 Nguyễn Thị Thu Liễu1, Hoàng Thị Ngọc Anh2, Đỗ Nam Khánh1 1 Trường Đại Học Y Hà Nội, 2Công ty cổ phần tư vấn giải pháp Y tế Việt Nam Nghiên cứu đánh giá tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan tới tình trạng dinh dưỡng của người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định tại khoa Bệnh Phổi Mạn tính, Bệnh viện Phổi Trung Ương năm 2018”. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 90 người bệnh được thu thập bằng cách chọn mẫu thuận tiện. 83,4% người bệnh có nguy cơ dinh dưỡng vừa và nặng theo SGA và 56,7% người bệnh thiếu năng lượng trường diễn theo BMI. Nhóm bệnh nhân có nguy cơ dinh dưỡng (SGA B, SGA C) thiếu năng lượng trường diễn cao gấp 28 lần so với nhóm không có nguy cơ dinh dưỡng (SGA A). Có nguy cơ dinh dưỡng và thiếu năng lượng trường diễn chiếm tỷ lệ cao ở người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại khoa bệnh phổi mạn tính. Từ khóa: tình trạng dinh dưỡng, yếu tố liên quan, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh viện phổi trung ương, 2018 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Những nhà nghiên cứu gánh nặng bệnh tật pháp can thiệp trong thực hành dinh dưỡng toàn cầu (The Global Burden of Diseases) đã lâm sàng và điều trị trong quá trình nằm viện báo cáo có khoảng 3,2 triệu người chết trên giúp cải thiện chất lượng sống của bệnh nhân. thế giới bởi COPD trong năm 2015 tăng 11,6% Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh so với năm 1990 [1]. Nghiên cứu của Hội Hô giá tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên hấp Châu Á Thái Bình Dương về tổng số ca quan tới tình trạng dinh dưỡng của người bệnh mắc COPD trung bình và nặng trong 12 nước mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn khu vực cho thấy tổng số có 56,6 triệu người ổn định tại khoa Bệnh Phổi Mạn Tính, Bệnh mắc COPD. Tỉ lệ mắc ở các quốc gia là khác viện Phổi Trung Ương năm 2018. nhau trong phạm vi từ 3,5% (Hong Kong và II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Singapo) đến 6,7% (Việt Nam). Như vậy, nước ta có tỷ lệ người mắc COPD cao nhất trong khu 1. Đối tượng vực [2]. Bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn Bệnh nhân được chẩn đoán bệnh phổi tắc tính có nguy cơ cao suy dinh dưỡng với ước nghẽn mạn tính ở giai đoạn ổn định đang điều tính gần 50% bệnh nhân mắc COPD có thiếu trị nội trú tại Khoa Bệnh phổi mạn tính Bệnh năng lượng trường diễn [3]. Nghiên cứu về tình viện Phổi Trung ương. trạng dinh dưỡng và chế độ nuôi dưỡng bệnh Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân được chẩn nhân COPD là cơ sở giúp xây dựng các biện đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhưng ở trong giai đoạn ổn định của bệnh. Bệnh nhân Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thị Thu Liễu, Viện Đào tạo có khả năng cân đo. YHDP&YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không đồng Email: Lieu.nguyen1508@gmail.com ý tham gia nghiên cứu. Ngày nhận: 06/03/2019 2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Ngày được chấp nhận: 06/05/2019 52 TCNCYH 120 (4) - 2019 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Nghiên cứu được tiến hành tại Khoa Bệnh Sau đó phân chia TTDD của bệnh nhân theo 3 phổi mạn tính Bệnh viện Phổi Trung ương từ mức A, B, C. tháng 09/2017 đến 05/2018. - Đánh giá tình trạng dinh dưỡng thông qua 3. Phương pháp nghiên cứu chỉ số khối cơ thể dựa theo cách phân loại của Tổ chức Y tế thế giới năm 1998 và thống nhất Thiết kế nghiên cứu theo cách đánh giá của Viện Dinh dưỡng [5]. Nghiên cứu mô tả cắt ngang Cỡ mẫu nghiên cứu Phân loại BMI - Cách chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện Thiếu năng lượng - Cỡ mẫu nghiên cứu: cỡ mẫu nghiên cứu < 16 trường diễn độ 3 được tính ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện Phổi Trung Ương năm 2018 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI BỆNH MẮC BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG NĂM 2018 Nguyễn Thị Thu Liễu1, Hoàng Thị Ngọc Anh2, Đỗ Nam Khánh1 1 Trường Đại Học Y Hà Nội, 2Công ty cổ phần tư vấn giải pháp Y tế Việt Nam Nghiên cứu đánh giá tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan tới tình trạng dinh dưỡng của người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định tại khoa Bệnh Phổi Mạn tính, Bệnh viện Phổi Trung Ương năm 2018”. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 90 người bệnh được thu thập bằng cách chọn mẫu thuận tiện. 83,4% người bệnh có nguy cơ dinh dưỡng vừa và nặng theo SGA và 56,7% người bệnh thiếu năng lượng trường diễn theo BMI. Nhóm bệnh nhân có nguy cơ dinh dưỡng (SGA B, SGA C) thiếu năng lượng trường diễn cao gấp 28 lần so với nhóm không có nguy cơ dinh dưỡng (SGA A). Có nguy cơ dinh dưỡng và thiếu năng lượng trường diễn chiếm tỷ lệ cao ở người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại khoa bệnh phổi mạn tính. Từ khóa: tình trạng dinh dưỡng, yếu tố liên quan, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh viện phổi trung ương, 2018 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Những nhà nghiên cứu gánh nặng bệnh tật pháp can thiệp trong thực hành dinh dưỡng toàn cầu (The Global Burden of Diseases) đã lâm sàng và điều trị trong quá trình nằm viện báo cáo có khoảng 3,2 triệu người chết trên giúp cải thiện chất lượng sống của bệnh nhân. thế giới bởi COPD trong năm 2015 tăng 11,6% Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh so với năm 1990 [1]. Nghiên cứu của Hội Hô giá tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên hấp Châu Á Thái Bình Dương về tổng số ca quan tới tình trạng dinh dưỡng của người bệnh mắc COPD trung bình và nặng trong 12 nước mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn khu vực cho thấy tổng số có 56,6 triệu người ổn định tại khoa Bệnh Phổi Mạn Tính, Bệnh mắc COPD. Tỉ lệ mắc ở các quốc gia là khác viện Phổi Trung Ương năm 2018. nhau trong phạm vi từ 3,5% (Hong Kong và II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Singapo) đến 6,7% (Việt Nam). Như vậy, nước ta có tỷ lệ người mắc COPD cao nhất trong khu 1. Đối tượng vực [2]. Bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn Bệnh nhân được chẩn đoán bệnh phổi tắc tính có nguy cơ cao suy dinh dưỡng với ước nghẽn mạn tính ở giai đoạn ổn định đang điều tính gần 50% bệnh nhân mắc COPD có thiếu trị nội trú tại Khoa Bệnh phổi mạn tính Bệnh năng lượng trường diễn [3]. Nghiên cứu về tình viện Phổi Trung ương. trạng dinh dưỡng và chế độ nuôi dưỡng bệnh Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân được chẩn nhân COPD là cơ sở giúp xây dựng các biện đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhưng ở trong giai đoạn ổn định của bệnh. Bệnh nhân Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thị Thu Liễu, Viện Đào tạo có khả năng cân đo. YHDP&YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không đồng Email: Lieu.nguyen1508@gmail.com ý tham gia nghiên cứu. Ngày nhận: 06/03/2019 2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Ngày được chấp nhận: 06/05/2019 52 TCNCYH 120 (4) - 2019 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Nghiên cứu được tiến hành tại Khoa Bệnh Sau đó phân chia TTDD của bệnh nhân theo 3 phổi mạn tính Bệnh viện Phổi Trung ương từ mức A, B, C. tháng 09/2017 đến 05/2018. - Đánh giá tình trạng dinh dưỡng thông qua 3. Phương pháp nghiên cứu chỉ số khối cơ thể dựa theo cách phân loại của Tổ chức Y tế thế giới năm 1998 và thống nhất Thiết kế nghiên cứu theo cách đánh giá của Viện Dinh dưỡng [5]. Nghiên cứu mô tả cắt ngang Cỡ mẫu nghiên cứu Phân loại BMI - Cách chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện Thiếu năng lượng - Cỡ mẫu nghiên cứu: cỡ mẫu nghiên cứu < 16 trường diễn độ 3 được tính ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí nghiên cứu Y học Bài viết về y học Tình trạng dinh dưỡng Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Bệnh viện Phổi Trung ƯơngGợi ý tài liệu liên quan:
-
96 trang 359 0 0
-
Tỷ lệ thiếu cơ và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân cao tuổi đái tháo đường típ 2
6 trang 262 0 0 -
106 trang 196 0 0
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 192 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 181 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 173 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 172 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
11 trang 171 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 169 0 0