Danh mục

Tình trạng stress, lo âu, trầm cảm của cán bộ y tế khối lâm sàng tại Bệnh viện đa khoa thành phố Vinh và một số yếu tố liên quan thành phố Vinh và một số yếu tố liên quan

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 762.22 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tỷ lệ CBYT lâm sàng có biểu hiện stress, lo âu, trầm cảm là tương đối cao với lỷ lệ stress là 16,8%, lo âu 31,1% và trầm cảm 12,6%. Trong 3 vấn đề sức khỏe tâm thần (SKTT) trên thì tỷ lệ lo âu cao nhất, tiếp đến là stress và thấp nhất là trầm cảm. Mời các bạn cùng tham khỏa nội dung bài viết để nắm bắt rõ hơn vấn đề này
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình trạng stress, lo âu, trầm cảm của cán bộ y tế khối lâm sàng tại Bệnh viện đa khoa thành phố Vinh và một số yếu tố liên quan thành phố Vinh và một số yếu tố liên quan TÌNH TRẠNG STRESS, LO Â u, TRẦM CẢM CỦA CÁN B ộ Y TỂ KHỐI LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHÓ VINH VÀ MỘT SỎ YẾU TÓ LIÊN QUAN ThS. Đậu Thị Tuyầ* Hướng dẫm PGS. TS. Nguyễn Cảnh Phú * TÓ M T T Mục tiêu: Mô tả tỷ lệ stress, lo âu, trầm cảm và xác định một số yếu tổ liên quan. Đối tượng và phưong pháp: Cán bộ y tế (CBYT) hiện đang công tác tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh có mặt tại thời điểm nghiên cứu và đồng ý tham gia nghiên cửu. Tổng số 119 cán bộ tham gia điều tra (đạt tỷ lệ 88%). Bộ câu hỏi tự điền với các nhóm biến số về cá nhân, gia đ nh, xã hội, nghề nghiệp và sức khỏe tâm thân. Thang đo đùng để đánh giá t nh trạng stress, lo âu, trầm cảm à DASS 21 của Lovibonđ. Thời gian nghiên cứu từ tháng 2­2013 đến U ­2013. Kết quả: Tỷ lệ CBYT lâm sàng có biểu hiện stress, lo âu, trầm cảm là tương đối cao với lỷ lệ stress là 16,8%, lo âu 31,1% và trầm cảm 12,6%. Trong 3 vấn đề sức khỏe tâm thần (SKTT) trên th tỷ lệ lo âu cacrnhất, tiếp đến là stress và thấp nhất là trầm cảm. Sau khi kiểm soát nhiễu đã xác định được 4 yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với các vấn đề SKTT: mức độ hứng thú với công việc liên quan với stress (OR = 11,2); thu nhập chính trong gia đ nh và công bằng trong đánh giá thành quả lao động liên quan với lo âu (tương ứng OR = 3,1 và OR = 5,3); cơ sở vật chất, máy móc, trang thiểt bị liên quan với trầm cảm (OR = 9,6). Kết iuận: Cần quan tâm hơn nữa đến sức khỏe tâm thần của CBYT. Hạn chể một số yếu tố nguy cơ dẫn đến stress, lo âu, trầm cảm bằng cách tăng cường đầu tư cải thiện cơ sở vật chất, máy mổc, trang thiết bị, tạo hứng thú làm việc và đảm bào công bằng trong đánh giá thành quả lao động. * Từ khóa: Sức khỏe tâm thần; Trầm cảm; Lo âu; Stress; Cán bộ y tế khối lâm sàng Str ss, anxi ty, d pr ssionỡfclinicalk aỉt/ĩwork rin VinkG n rallỉ spừaỉandsom r la t d fa c to r s Summary Objectives: The purpose of this study is to describe the ratio of stress, anxiety, depression among clinical health workers and identify their related factors. Subject and methods: Study subjects were entire health workers working at the clinical wards at Vinh General Hospital who present at the time of the study and agreed to participate ill the study. There were 119 subjects participated in this study (88%). Self­questionnaire was used to collect data with groups of individual variables, family, social, occupational and mental health. The scalc used to assess the status of stress, anxiety, depression was the Lovibond’sDASS 21. Study period from May 2 ­ 2013 to December 11 ­ 2013. Results: The result of this study showed that percentage of clinical health workers suffered from stress, anxiety, depression was relatively high. Stress, anxiety, and depression were 16.8%, 31.1%, and 12.6%, respectively. For three mental health issues, the highest rate was anxiety, following by stress and depression. Four associated factors have been significantly related to mental health issues such as: level of interest in work­related stress (OR = 11.2); main income in a family and fair in evaluating labor outcomes associated with anxiety (OR = 3.1 and OR = 5.3); facilities, machinery and equipment associated with depression (OR = 9.6). Conclusion: Need to pay more attention to the mental health of health workers. Limiting factors lead to stress, anxiety, depression by increasing investment in improving infrastructure, machinery and equipment, working to create excitement and ensure fairness in assessment labor outcomes. * Key words: Metal health; Stress; Anxiety; Depression. * Đ ạihoc r/c/toa V in /i 796 I. ĐẶT VẤN Đ Trong cuộc sống hiện đại, vấn đề về sức khỏe tâm thần đang ngày một gia tăng. Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO), khoảng 1/4 nhân loại đang có các vấn đề liên quan đến sức khỏe tâm thần và dự đoán đến năm 2020 nhóm bệnh này sẽ ỉà gánh nặng bệnh tật lớn thứ hai toàn cầu, chỉ đứng sau bệnh tim mạch. Trong các vấn đề sức khỏe tâm thần th stress, lo âu, trầm cảm là nhóm vấn đề phổ biến hiện nay. Hiện nay, có đến > 20% dân số bị rối loạn lo âu; gần 10% nam giới và 20% nữ giới sẽ trải qua chứng trầm cảm khá rõ rệt trong công việc, và tỷ lệ này đang không ngừng gia tăng [ 2 , 43. Tại các bệnh viện, CBYT thường xuyên phải đối mặt với nhiều yếu tố nguy cơ nghề nghiệp dễ dẫn đến bị stress, lo âu hoặc trầm cảm. Tuy nhiên, hiện nay các nghiên cứu về sức khỏe tâm thần trên đối tượng CBYT còn rất ít [l, 33. Chính v thế chúng tôi tién hành đề tài nhằm mục tiêu: M ô tả tỷ lệ str ss, lo âu, trầm cảm và xác định m ột s ố y ếu tố liên quan của C B Y T kh ố i cận lâm sàng B ệnh viện đa ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: