Tình trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan tới suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em từ 36-59 tháng tuổi tại 2 xã huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 141.17 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Tình trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan tới suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em từ 36-59 tháng tuổi tại 2 xã huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh trình bày xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) ở trẻ em từ 36-59 tháng tuổi tại 2 xã huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh năm 2015 và mô tả một số yếu tố liên quan tới SDD thấp còi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan tới suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em từ 36-59 tháng tuổi tại 2 xã huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh TC. DD & TP 13 (1) – 2017 Summary BReaSTfeeDING PRaCTICeS Of MOTHeRS HaVING CHILDReN UNDeR 24 MONTHS IN SOMe COMMUNeS Of THaNH SON DISTRICT, PHU THO A cross-sectional study was conducted on 524 mothers having children aged 0-23 months in four communes in Thanh Son District, Phu Tho province to determine breast- feeding practices. The study results showed that the proportion of children who were put to the breast within one hour of birth was 55.2%; proportion of exclusive breastfeeding among infants less than 6 months was 39.3%; proportion of predominant breastfeeding was 14.7%. The proportion of children less 2 years ever breastfed was 100%, the propor- tion of children continuing to be breastfed at 1 year was 92% and at 2 years was 33%. The proportion of children bottle-fed was 6.1%. Approximately 47.5% of mothers had breast- feeding difficulties such as inflammatory/engorgement, breast abscess and cracked nip- ples. Keywords: Breastfeeding, children aged 0-23 months, bottle-fed, continued breast- feeding. T×NH TR¹NG SUY DINH D¦ìNG Vµ MéT Sè YÕU Tè LI£N QUAN TíI SUY DINH D¦ìNG THÊP CßI ë TRÎ EM Tõ 36- 59 TH¸NG TUæI T¹I 2 X· HUYÖN TI£N DU, TØNH B¾C NINH Phạm Thị Thư1, Trương Tuyết Mai2, Vũ Văn Thái3 Mục tiêu: Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) ở trẻ em từ 36-59 tháng tuổi tại 2 xã huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh năm 2015 và mô tả một số yếu tố liên quan tới SDD thấp còi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 634 trẻ em và bà mẹ có con từ 36-59 tháng tuổi tại 2 xã Phú Lâm và Lạc Vệ, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. Kết quả: Tỷ lệ SDD trẻ em từ 36-59 tháng tuổi tại 2 xã, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh cao nhất là SDD thểthấp còi (15,1%) tiếp đến là SDD thể nhẹ cân (12,6%) và SDD thể gầy còm (7,7%). Tỷ lệ SDD thể thấp còi ở nhóm trẻ có cân nặng sơ sinh dưới 2500 g, trẻ cai sữa ≤ 18 tháng và trẻ biếng ăn cao gấp 2,0; 1,9 và 1,7 lần so với nhóm trẻ có cân nặng sơ sinh trên 2500 g, trẻ cai sữa sau 18 tháng và nhóm trẻ không biếng ăn. Kết luận: Tỷ lệ SDD trẻ em từ 36-59 tháng tuổi tại 2 xã huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh năm 2015 cao nhất là SDD thể thấp còi. Cân nặng sơ sinh thấp, cai sữa sớm cho con, trẻ biếng ăn, trình độ học vấn của mẹ, tuổi của mẹ là yếu tố có liên quan đến SDD thể thấp còi. Từ khóa: Suy dinh dưỡng, trẻ em, Bắc Ninh TS. Trường Đại học Y Dược Hải Phòng Ngày nhận bài: 1/2/2017 1 Email: phamthuhmu@gmail.com Ngày phản biện đánh giá: 1/3/2017 2PGS. TS. Viện Dinh dưỡng Ngày đăng bài: 30/3/2017 3Trường Đại học Y Dược Hải Phòng 65 TC. DD & TP 13 (1) – 2017 I. ĐẶT VẤN ĐỀ tháng tuổi, tự nguyện tham gia nghiên Trong những năm vừa qua, công tác cứu. Trẻ bị dị tật bẩm sinh như bệnh về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe trẻ em đã đạt tim, sứt môi, bệnh mãn tính về gan, thận, được những thành quả to lớn. Theo số liệu nhiễm trùng nặng là đối tượng loại trừ thống kê của Tổ chức Y tế thế giới trong nghiên cứu. (TCYTTG), suy dinh dưỡng trẻ em dưới 2.3. Thời gian nghiên cứu 5 tuổi tập chung chủ yếu ở Châu Á và Từ tháng 7/2015 đến tháng 12/2015. Châu Phi, 54% trẻ suy dinh dưỡng dưới 5 2.4. Phương pháp nghiên cứu tuổi ở các nước đang phát triển do thiếu Nghiên cứu ngang mô tả. dinh dưỡng ở mức độ vừa và nhẹ. Hậu 2.4.1. Cỡ mẫu quả của suy dinh dưỡng (SDD) dẫn tới - Cỡ mẫu được tính theo công thức không chỉ làm trẻ chậm phát triển thể chất, sau: trí tuệ, là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến pq tử vong trẻ em dưới 5 tuổi [3], [4]. Ngoài n= Z21-α/2 . _______ ra, suy dinh dưỡng còn gây lên các hậu quả lâu dài lên tầm vóc người trưởng d2 thành, giảm khả năng lao động và ảnh Trong đó : hưởng đến thu nhập quốc dân [4]. a =0,05 giá trị Z 1-α/2 là 1,96 Ở Việt Nam trong những qua, Chương p : tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi trình Quốc gia phòng chống suy dinh năm 2014 là 24,9% [5] dưỡng đạt hiệu quả, tình trạng suy dinh d : độ chính xác mong muốn là 0,05. dưỡng chung ở trẻ em dưới 5 tuổi đã giảm - Theo tính toán cỡ mẫu NC của đáng kể. Theo số liệu thống kê của Viện chúng tôi là 288 bà mẹ/xã. Vậy, cỡ mẫu Dinh Dưỡng, suy dinh dưỡng thể thấp còi nghiên cứu ước tính là 288 bà mẹ/xã x 2 là 24,9%, thể nhẹ cân là 14,5% (năm xã = 576 bà mẹ. Thực tế chúng tôi tiế ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan tới suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em từ 36-59 tháng tuổi tại 2 xã huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh TC. DD & TP 13 (1) – 2017 Summary BReaSTfeeDING PRaCTICeS Of MOTHeRS HaVING CHILDReN UNDeR 24 MONTHS IN SOMe COMMUNeS Of THaNH SON DISTRICT, PHU THO A cross-sectional study was conducted on 524 mothers having children aged 0-23 months in four communes in Thanh Son District, Phu Tho province to determine breast- feeding practices. The study results showed that the proportion of children who were put to the breast within one hour of birth was 55.2%; proportion of exclusive breastfeeding among infants less than 6 months was 39.3%; proportion of predominant breastfeeding was 14.7%. The proportion of children less 2 years ever breastfed was 100%, the propor- tion of children continuing to be breastfed at 1 year was 92% and at 2 years was 33%. The proportion of children bottle-fed was 6.1%. Approximately 47.5% of mothers had breast- feeding difficulties such as inflammatory/engorgement, breast abscess and cracked nip- ples. Keywords: Breastfeeding, children aged 0-23 months, bottle-fed, continued breast- feeding. T×NH TR¹NG SUY DINH D¦ìNG Vµ MéT Sè YÕU Tè LI£N QUAN TíI SUY DINH D¦ìNG THÊP CßI ë TRÎ EM Tõ 36- 59 TH¸NG TUæI T¹I 2 X· HUYÖN TI£N DU, TØNH B¾C NINH Phạm Thị Thư1, Trương Tuyết Mai2, Vũ Văn Thái3 Mục tiêu: Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) ở trẻ em từ 36-59 tháng tuổi tại 2 xã huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh năm 2015 và mô tả một số yếu tố liên quan tới SDD thấp còi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 634 trẻ em và bà mẹ có con từ 36-59 tháng tuổi tại 2 xã Phú Lâm và Lạc Vệ, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. Kết quả: Tỷ lệ SDD trẻ em từ 36-59 tháng tuổi tại 2 xã, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh cao nhất là SDD thểthấp còi (15,1%) tiếp đến là SDD thể nhẹ cân (12,6%) và SDD thể gầy còm (7,7%). Tỷ lệ SDD thể thấp còi ở nhóm trẻ có cân nặng sơ sinh dưới 2500 g, trẻ cai sữa ≤ 18 tháng và trẻ biếng ăn cao gấp 2,0; 1,9 và 1,7 lần so với nhóm trẻ có cân nặng sơ sinh trên 2500 g, trẻ cai sữa sau 18 tháng và nhóm trẻ không biếng ăn. Kết luận: Tỷ lệ SDD trẻ em từ 36-59 tháng tuổi tại 2 xã huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh năm 2015 cao nhất là SDD thể thấp còi. Cân nặng sơ sinh thấp, cai sữa sớm cho con, trẻ biếng ăn, trình độ học vấn của mẹ, tuổi của mẹ là yếu tố có liên quan đến SDD thể thấp còi. Từ khóa: Suy dinh dưỡng, trẻ em, Bắc Ninh TS. Trường Đại học Y Dược Hải Phòng Ngày nhận bài: 1/2/2017 1 Email: phamthuhmu@gmail.com Ngày phản biện đánh giá: 1/3/2017 2PGS. TS. Viện Dinh dưỡng Ngày đăng bài: 30/3/2017 3Trường Đại học Y Dược Hải Phòng 65 TC. DD & TP 13 (1) – 2017 I. ĐẶT VẤN ĐỀ tháng tuổi, tự nguyện tham gia nghiên Trong những năm vừa qua, công tác cứu. Trẻ bị dị tật bẩm sinh như bệnh về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe trẻ em đã đạt tim, sứt môi, bệnh mãn tính về gan, thận, được những thành quả to lớn. Theo số liệu nhiễm trùng nặng là đối tượng loại trừ thống kê của Tổ chức Y tế thế giới trong nghiên cứu. (TCYTTG), suy dinh dưỡng trẻ em dưới 2.3. Thời gian nghiên cứu 5 tuổi tập chung chủ yếu ở Châu Á và Từ tháng 7/2015 đến tháng 12/2015. Châu Phi, 54% trẻ suy dinh dưỡng dưới 5 2.4. Phương pháp nghiên cứu tuổi ở các nước đang phát triển do thiếu Nghiên cứu ngang mô tả. dinh dưỡng ở mức độ vừa và nhẹ. Hậu 2.4.1. Cỡ mẫu quả của suy dinh dưỡng (SDD) dẫn tới - Cỡ mẫu được tính theo công thức không chỉ làm trẻ chậm phát triển thể chất, sau: trí tuệ, là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến pq tử vong trẻ em dưới 5 tuổi [3], [4]. Ngoài n= Z21-α/2 . _______ ra, suy dinh dưỡng còn gây lên các hậu quả lâu dài lên tầm vóc người trưởng d2 thành, giảm khả năng lao động và ảnh Trong đó : hưởng đến thu nhập quốc dân [4]. a =0,05 giá trị Z 1-α/2 là 1,96 Ở Việt Nam trong những qua, Chương p : tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi trình Quốc gia phòng chống suy dinh năm 2014 là 24,9% [5] dưỡng đạt hiệu quả, tình trạng suy dinh d : độ chính xác mong muốn là 0,05. dưỡng chung ở trẻ em dưới 5 tuổi đã giảm - Theo tính toán cỡ mẫu NC của đáng kể. Theo số liệu thống kê của Viện chúng tôi là 288 bà mẹ/xã. Vậy, cỡ mẫu Dinh Dưỡng, suy dinh dưỡng thể thấp còi nghiên cứu ước tính là 288 bà mẹ/xã x 2 là 24,9%, thể nhẹ cân là 14,5% (năm xã = 576 bà mẹ. Thực tế chúng tôi tiế ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Khoa học dinh dưỡng Suy dinh dưỡng Suy dinh dưỡng thể thấp còi Chăm sóc sức khỏe trẻ em Thực hành dinh dưỡng lâm sàngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Nghiên cứu quy trình sản xuất kẹo dẻo thanh long nhân dâu tây quy mô phòng thí nghiệm
8 trang 213 0 0 -
Phương pháp phát hiện sớm tật ở mắt ở trẻ
5 trang 171 0 0 -
6 trang 167 0 0
-
6 trang 156 0 0
-
8 trang 151 0 0
-
7 trang 146 0 0
-
Nghiên cứu quy trình sản xuất sữa hạt mít
8 trang 73 0 0 -
7 trang 73 0 0
-
Một số đặc điểm suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi tại tỉnh Hòa Bình (2013)
5 trang 69 0 0 -
Hiệu quả của hỗ trợ dinh dưỡng cho trẻ tim bẩm sinh từ 12-24 tháng tuổi sau phẫu thuật tim mở
8 trang 56 0 0