Tình trạng tăng acid uric huyết thanh ở người 25-64 tuổi tại 2 xã thuần nông thuộc tỉnh Thái Bình năm 2019
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.41 MB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Tình trạng tăng acid uric huyết thanh ở người 25-64 tuổi tại 2 xã thuần nông thuộc tỉnh Thái Bình năm 2019 trình bày mô tả tình trạng tăng acid uric huyết thanh ở người 25-64 tuổi tại 2 xã thuần nông thuộc tỉnh Thái Bình.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình trạng tăng acid uric huyết thanh ở người 25-64 tuổi tại 2 xã thuần nông thuộc tỉnh Thái Bình năm 2019 TC.DD & TP 16 (2) - 2020 TÌNH TRẠNG TĂNG ACID URIC HUYẾT THANH Ở NGƯỜI 25-64 TUỔI TẠI 2 XÃ THUẦN NÔNG THUỘC TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2019 Phạm Đăng Bản1 , Phạm Thị Dung2 , Ninh Thị Nhung3 , Lê Minh Kỳ4 Nghiên cứu mô tả thông qua cuộc điều tra cắt ngang nhằm mô tả tình trạng tăng acid urichuyết thanh ở người 25-64 tuổi tại 2 xã thuần nông thuộc tỉnh Thái Bình. Kết quả: Nồng độacid uric trung bình của đối tượng nghiên cứu là 329,2 ± 82,8 µmol/l, trong đó nam giới là378,7 ± 76,7 µmol/l cao hơn so với nữ giới là 278,0 ± 52,3µmol/l. Tỷ lệ tăng acid uric ở namgiới chiếm 25,9% và nữ giới chiếm 6,4%, p TC.DD & TP 16 (2) - 2020nhanh trên toàn cầu và có liên quan chặt 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọnchẽ đến hàng loạt các bệnh mạn tính mẫukhông lây nhiễm khác [6], [7]. a/ Cỡ mẫu: Tỷ lệ người trưởng thành bị tăng acid p(1 − p)uric huyết thanh có xu hướng gia tăng n = Z (21−α / 2)nhanh trong hai thập kỷ qua ở cả cácnước phát triển và các nước đang phát (εp) 2triển. Kết quả nghiên cứu ở Mỹ, Úc, Với p là tỷ lệ tăng acid uric ước tínhAnh, Pháp, Nhật Bản cho thấy tỷ lệ tăng trong cộng đồng là 10 % [1], Sai số 5%acid uric huyết thanh trong khoảng 13- của mẫu so với quần thể, tính toán tối25% tùy từng khu vực. Tỷ lệ này ở các thiểu là 384, dự phòng 5% bỏ cuộc vànước đang phát triển cũng chiếm khoảng 3% mất mẫu, làm tròn là 415 đối tượng.từ 10-15% dân số trưởng thành [4]. Pháthiện sớm và kiểm soát tình trạng tăng b/ Phương pháp chọn mẫu:acid uric huyết thanh khi chưa có biểu Chủ đích chọn huyện Đông Hưng vàhiện lâm sàng sẽ góp phần giảm nguy Quỳnh Phụ và nghiên cứu.cơ mắc một số bệnh mạn tính không lây Chọn ngẫu nhiên đơn mỗi huyện một xã.nhiễm. Do đó, chúng tôi tiến hành ng- Lập danh sách tất cả đối tượng tronghiên cứu đề tài với mục tiêu: độ tuổi nghiên cứu hiện đang sinh sống Mô tả tình trạng tăng acid uric huyết tại địa bàn nghiên cứu lần lượt theo giớithanh ở người 25-64 tuổi tại 2 xã thuần tính và nhóm tuổi. Chọn ngẫu nhiênnông thuộc tỉnh Thái Bình. đơn bằng phần mềm R sao cho đủ cỡ mẫu, chọn cân đối theo nhóm tuổi vàII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP giới tính.NGHIÊN CỨU 2.3. Kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu 2.1. Địa điểm, thời gian, đối tượng * Phỏng vấnnghiên cứu - Bằng bảng kiểm và bộ câu hỏi đã - Địa điểm nghiên cứu: 2 xã của huyện chuẩn bị sẵn.Đông Hưng và Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình - Tiền sử bệnh lý của đối tượng được - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng xác định qua phỏng vấn cùng với việc25-64 tuổi trở lên đang sinh sống tại địa kiểm tra sổ khám sức khỏe cá nhân vàbàn nghiên cứu. sổ quản lý sức khỏe của trạm y tế xã. - Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu * Khám lâm sàng: Các đối tượngđược thực hiện từ 10/2019 - 12/2019 được khám lâm sàng để phát hiện các 2.2. Phương pháp nghiên cứu triệu chứng đặc hiệu, chẩn đoán sàng lọc một số bệnh lý liên quan. 2.2.1.Thiết kế nghiên cứu * Nhân trắc dinh dưỡng Nghiên cứu được tiến hành theophương pháp dịch tễ học mô tả thông + Cân nặng: Sử dụng cân SECA (độqua cuộc điều tra cắt ngang. chính xác 0,1kg). Cân được đặt ở vị trí ổn định và bằng phẳng.78 TC.DD & TP 16 (2) - 2020 + Đo chiều cao đứng bằng thước gỗ độ acid uric được coi là cao khi nồng độ3 mảnh, độ chia chính xác tới milimet. trên 420 µmol/l đối với nam và trên 360Chiều cao được ghi theo cm với một số lẻ. µmol/l đối với nữ. + Đo vòng eo, vòng mông: Đo bằng Glucose được định lượng bằngthước dây không co dãn, kết quả được phương pháp glucose oxydase.ghi theo cm với một số lẻ. 2.4. Các phương pháp hạn chế sai số BMI = Cân nặng (kg)/Chiều cao2 (m2) Lựa chọn các điều tra viên là người - Xác định béo bụng khi chỉ số vòng có kinh nghiệm tham gia nghiên cứu tạieo & ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình trạng tăng acid uric huyết thanh ở người 25-64 tuổi tại 2 xã thuần nông thuộc tỉnh Thái Bình năm 2019 TC.DD & TP 16 (2) - 2020 TÌNH TRẠNG TĂNG ACID URIC HUYẾT THANH Ở NGƯỜI 25-64 TUỔI TẠI 2 XÃ THUẦN NÔNG THUỘC TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2019 Phạm Đăng Bản1 , Phạm Thị Dung2 , Ninh Thị Nhung3 , Lê Minh Kỳ4 Nghiên cứu mô tả thông qua cuộc điều tra cắt ngang nhằm mô tả tình trạng tăng acid urichuyết thanh ở người 25-64 tuổi tại 2 xã thuần nông thuộc tỉnh Thái Bình. Kết quả: Nồng độacid uric trung bình của đối tượng nghiên cứu là 329,2 ± 82,8 µmol/l, trong đó nam giới là378,7 ± 76,7 µmol/l cao hơn so với nữ giới là 278,0 ± 52,3µmol/l. Tỷ lệ tăng acid uric ở namgiới chiếm 25,9% và nữ giới chiếm 6,4%, p TC.DD & TP 16 (2) - 2020nhanh trên toàn cầu và có liên quan chặt 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọnchẽ đến hàng loạt các bệnh mạn tính mẫukhông lây nhiễm khác [6], [7]. a/ Cỡ mẫu: Tỷ lệ người trưởng thành bị tăng acid p(1 − p)uric huyết thanh có xu hướng gia tăng n = Z (21−α / 2)nhanh trong hai thập kỷ qua ở cả cácnước phát triển và các nước đang phát (εp) 2triển. Kết quả nghiên cứu ở Mỹ, Úc, Với p là tỷ lệ tăng acid uric ước tínhAnh, Pháp, Nhật Bản cho thấy tỷ lệ tăng trong cộng đồng là 10 % [1], Sai số 5%acid uric huyết thanh trong khoảng 13- của mẫu so với quần thể, tính toán tối25% tùy từng khu vực. Tỷ lệ này ở các thiểu là 384, dự phòng 5% bỏ cuộc vànước đang phát triển cũng chiếm khoảng 3% mất mẫu, làm tròn là 415 đối tượng.từ 10-15% dân số trưởng thành [4]. Pháthiện sớm và kiểm soát tình trạng tăng b/ Phương pháp chọn mẫu:acid uric huyết thanh khi chưa có biểu Chủ đích chọn huyện Đông Hưng vàhiện lâm sàng sẽ góp phần giảm nguy Quỳnh Phụ và nghiên cứu.cơ mắc một số bệnh mạn tính không lây Chọn ngẫu nhiên đơn mỗi huyện một xã.nhiễm. Do đó, chúng tôi tiến hành ng- Lập danh sách tất cả đối tượng tronghiên cứu đề tài với mục tiêu: độ tuổi nghiên cứu hiện đang sinh sống Mô tả tình trạng tăng acid uric huyết tại địa bàn nghiên cứu lần lượt theo giớithanh ở người 25-64 tuổi tại 2 xã thuần tính và nhóm tuổi. Chọn ngẫu nhiênnông thuộc tỉnh Thái Bình. đơn bằng phần mềm R sao cho đủ cỡ mẫu, chọn cân đối theo nhóm tuổi vàII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP giới tính.NGHIÊN CỨU 2.3. Kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu 2.1. Địa điểm, thời gian, đối tượng * Phỏng vấnnghiên cứu - Bằng bảng kiểm và bộ câu hỏi đã - Địa điểm nghiên cứu: 2 xã của huyện chuẩn bị sẵn.Đông Hưng và Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình - Tiền sử bệnh lý của đối tượng được - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng xác định qua phỏng vấn cùng với việc25-64 tuổi trở lên đang sinh sống tại địa kiểm tra sổ khám sức khỏe cá nhân vàbàn nghiên cứu. sổ quản lý sức khỏe của trạm y tế xã. - Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu * Khám lâm sàng: Các đối tượngđược thực hiện từ 10/2019 - 12/2019 được khám lâm sàng để phát hiện các 2.2. Phương pháp nghiên cứu triệu chứng đặc hiệu, chẩn đoán sàng lọc một số bệnh lý liên quan. 2.2.1.Thiết kế nghiên cứu * Nhân trắc dinh dưỡng Nghiên cứu được tiến hành theophương pháp dịch tễ học mô tả thông + Cân nặng: Sử dụng cân SECA (độqua cuộc điều tra cắt ngang. chính xác 0,1kg). Cân được đặt ở vị trí ổn định và bằng phẳng.78 TC.DD & TP 16 (2) - 2020 + Đo chiều cao đứng bằng thước gỗ độ acid uric được coi là cao khi nồng độ3 mảnh, độ chia chính xác tới milimet. trên 420 µmol/l đối với nam và trên 360Chiều cao được ghi theo cm với một số lẻ. µmol/l đối với nữ. + Đo vòng eo, vòng mông: Đo bằng Glucose được định lượng bằngthước dây không co dãn, kết quả được phương pháp glucose oxydase.ghi theo cm với một số lẻ. 2.4. Các phương pháp hạn chế sai số BMI = Cân nặng (kg)/Chiều cao2 (m2) Lựa chọn các điều tra viên là người - Xác định béo bụng khi chỉ số vòng có kinh nghiệm tham gia nghiên cứu tạieo & ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Dinh dưỡng học Đái tháo đường Rối loạn chuyển hóa lipid Tăng acid uric huyết thanh Rối loạn cholesterolTài liệu liên quan:
-
Báo cáo Hội chứng tim thận – mối liên hệ 2 chiều
34 trang 195 0 0 -
7 trang 165 0 0
-
Giá trị của khoảng trống anion trong tiên lượng tử vong ở bệnh nhân nặng
6 trang 143 0 0 -
229 trang 141 0 0
-
40 trang 101 0 0
-
5 trang 99 0 0
-
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 96 0 0 -
17 trang 57 0 0
-
Nghiên cứu chế biến nước uống từ hoa đậu biếc và hạt chia
9 trang 53 0 0 -
176 trang 53 0 0