Danh mục

Tình trạng thiếu vi chất ở phụ nữ và trẻ em Việt Nam

Số trang: 33      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.26 MB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Sắt cần để phát triển và/hoặc bù lượng sắt bị mất do kinh nguyệt, nhiễm KST; khẩu phần ăn thiếu sắt; hấp thu sắt kém. - Nguồn sắt tốt nhất: thịt, cá, gia cầm - sắt hem có GTSH cao (HT-20%). - Ở các nước đang phát triển, khẩu phần sắt 15-30 mg, GTSH của sắt không hem (thức ăn TV), 2 - 5% thiếu sắt ở các nước đang phát triển TM là 1 trong 10 nguyên nhân hàng đầu gây tăng tỷ lệ bệnh và tử vong ở TE và PN TSĐ. Toàn cầu: trẻ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình trạng thiếu vi chất ở phụ nữ và trẻ em Việt Nam TÌNH TRẠNG VI CHẤT Ở PHỤ NỮ VÀ TRẺ EM VIỆT NAM Phạm Vân Thúy, Lê Thị Hợp, Trần Thúy Nga và Cs. Hà Nội, 11/5/12 I. Đặt vấn đề • Thiếu VCDD - SKCĐ với 2 tỷ người trên thế giới (WHO/FAO, 2006) • Thiếu máu, thiếu VC (thiếu sắt, kẽm, axit folic, vitA, vitB12, vitD, calci), phổ biến rộng rãi trên toàn TG, đặc biệt ở các nước đang phát triển • Thiếu VC ảnh hưởng đến cả người giàu và người nghèo, cả thành thị và nông thôn I. Đặt vấn đề (2) Nguyên nhân thiếu VC *) các yếu tố dinh dưỡng (khẩu phần ăn thiếu các vitamin, khoáng chất), *) nguyên nhân không do dinh dưỡng (các bệnh nhiễm khuẩn, bệnh về máu…) I. Đặt vấn đề (3) Sắt cần để phát triển và/hoặc bù lượng sắt bị mất do kinh nguyệt, nhiễm KST; khẩu phần ăn thiếu sắt; hấp thu sắt kém. - Nguồn sắt tốt nhất: thịt, cá, gia cầm - sắt hem có GTSH cao (HT-20%). - Ở các nước đang phát triển, khẩu phần sắt 15-30 mg, GTSH của sắt không hem (thức ăn TV), 2 - 5%  thiếu sắt ở các nước đang phát triển TM là 1 trong 10 nguyên nhân hàng đầu gây tăng tỷ lệ bệnh và tử vong ở TE và PN TSĐ. Toàn cầu: trẻ < 5 tuổi: 47,4%; PN có thai: 41,8%; PN TSĐ: 30,2%. Châu Á: 520 triệu trẻ em và phụ nữ bị TM. I. Đặt vấn đề (4) Axit folic-thành phần cấu tạo hồng cầu, tạo mới và duy trì TB. • Folat có trong TP nguồn gốc thực vật và động vật (gan, các loại rau lá, trái cây, các loại đậu, men bia…), • Thiếu folat khi hấp thu không đủ/kém HT trong thời gian dài, do bị nhiễm khuẩn, do ăn thiếu  chậm tổng hợp và phân chia TB TM hồng cầu to I. Đặt vấn đề (5) Vitamin A tan trong chất béo, cần cho tăng trưởng, phát triển, có chức năng miễn dịch, sinh sản và duy trì tính toàn vẹn của TB. Có vai trò đối với sự nhìn của mắt, tham gia tổng hợp Rhodopsin. • Chế độ ăn thiếu rau lá màu xanh sẫm, trái cây màu đỏ, màu vàng, TP nguồn gốc động vật, cho trẻ ăn bổ sung sớm là các nguyên nhân gây thiếu vit A • Thiếu vit A gây mù lòa có thể phòng được ở trẻ em, tăng nguy cơ mắc bệnh nặng và tử vong ở trẻ bị mắc các bệnh nhiễm khuẩn (tiêu chảy, sởi) • Tỷ lệ thiếu Vit.A (toàn cầu): trẻ < 5 tuổi: 33.3%; PN có thai: 15.3%; I. Đặt vấn đề (6) Kẽm là thành phần cần thiết của hơn 200 men… • vai trò trong tăng trưởng và phát triển, đáp ứng miễn dịch, dẫn truyền thần kinh và sinh sản; trong tổng hợp protein gắn retinol và quá trình huy động retinol từ gan • Thiếu kẽm có thể gây thiếu vitA ngay cả khi dự trữ vitA ở gan đầy đủ. • Thiếu kẽm phổ biến - chế độ ăn chủ yếu là TP nguồn gốc thực vật • Thiếu kẽm có thể gây chậm tăng trưởng ở trẻ em, chậm phát triển thần kinh và hành vi ở trẻ nhỏ, giảm chức năng của hệ thống miễn dịch, tăng mắc nhiễm trùng nặng. • Tỷ lệ thiếu kẽm toàn cầu > 20% I. Đặt vấn đề (7) Vitamin B12 - tan trong nước. Có vai trò trong phân chia TB, duy trì sự cân bằng hệ TK và tổng hợp myelin, chuyển hóa của các axit béo. Giúp tăng cường hoạt động của hệ miễn dịch và khả năng của cơ thể chịu đựng căng thẳng. Nguồn vitB12: thịt, SP sữa, trứng. Nhu cầu vitB12 là 2,4 mcg ở PN, ở trẻ em < 5 tuổi-1 mcg/ngày. Nấu ăn lâu có thể phá hủy một lượng đáng kể (giảm 1/3). Thiếu vitB12: gây TM, tê hoặc ngứa, tay, chân yếu, mất cân bằng. I. Đặt vấn đề (8) Vitamin D điều hoà cân bằng nội môi Ca, P. Tại ruột, tăng hấp thu Ca, P từ KP, tăng vận chuyển Ca trong TB ruột. Tại xương, cùng hormon cận giáp kích thích chuyển hoá Ca, P, làm tăng quá trình lắng đọng Ca. VitD giúp hình thành phosphat calci, là thành phần chính tạo cấu trúc xương. VitD tác động lên TB tạo xương, kích thích xương hóa. Có vai trò trong phân chia TB, bài tiết, chuyển hoá hocmon (hormon tuyến cận giáp và insulin) Thiếu vitD gây co giật do hạ calci máu, không đủ calci cung cấp cho thần kinh và cơ còi xương ở trẻ em, loãng xương ở người lớn. Trẻ nhỏ có chế độ ăn dựa vào rau và các loại hạt  tỷ lệ bệnh còi xương cao (vitD trong sữa mẹ thấp) I. Đặt vấn đề (9) Calci – nhiều trong xương, răng, dây thần kinh, cơ bắp, máu. Sự cân bằng giữa tiêu hủy xương và tạo xương (lắng đọng calci trong xương) thay đổi theo tuổi Nhu cầu 200-800mg/ngày (trẻ 6 tháng- 8 tuổi, 1000mg/ngày ở PNTSĐ). Thiếu calci ngắn hạn không có triệu chứng rõ. Nếu không được điều trị  còi xương, loãng xương, gãy xương, đặc biệt ở người lớn tuổi. Thừa calci gây suy thận, vôi hóa mạch máu và mô mềm, tăng calci niệu và sỏi thận. Tăng calci máu ít xảy ra (cường cận giáp hoặc bệnh ác tính). I. Đặt vấn đề (10) Tình hình nghiên cứu trong nước Tỷ lệ thiếu máu (VDD, 2000) • trẻ dưới 5 tuổi: 34,1%, • PN tuổi sinh đẻ: 24,3%, • PN có thai: 32,2%, • Nam giới: 9,4%. Các can thiệp bằng nước mắm tăng cường sắt, bánh bích quy tăng cường đa vi chất… đã làm giảm tỷ lệ thiếu sắt, thiếu máu. I. Đặt vấn đề (11) Các kết quả điều tra ở 6 tỉnh của toàn quốc đã đưa ra tỷ lệ thiếu vitamin A (retinol huyết thanh 1. Đặt vấn đề (12) Chưa có số liệu toàn quốc về ...

Tài liệu được xem nhiều: