Tình trạng thừa cân – béo phì và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Vùng Tây Nguyên năm 2023
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 559.68 KB
Lượt xem: 1
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày xác định tỉ lệ thừa cân – béo phì ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Vùng Tây Nguyên năm 2023; Xác định một số yếu tố liên quan đến tình trạng thừa cân – béo phì ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Vùng Tây Nguyên năm 2023.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình trạng thừa cân – béo phì và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Vùng Tây Nguyên năm 2023Tập 18 Số 5-2024, Tạp chí Khoa học Tây Nguyên TÌNH TRẠNG THỪA CÂN – BÉO PHÌ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA VÙNG TÂY NGUYÊN NĂM 2023 Trần Lương Tâm1, Nguyễn Thị Thủy1, Mã Thị Thảo Duyên2, Lê Thị Hồng Thắm3, Nguyễn Bảo Sơn3, Nguyễn Thị Pháp4 Ngày nhận bài: 02/04/2024; Ngày phản biện thông qua: 16/10/2024; Ngày duyệt đăng: 17/10/2024 TÓM TẮT Nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên 236 bệnh nhân được chẩn đoán đái tháo đường type 2 điều trịngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Vùng Tây Nguyên từ tháng 1/2023 đến tháng 12/2023. Kết quả chothấy tỷ lệ đối tượng có chỉ số BMI bình thường là 43,2%, thừa cân là 22,9, béo phì là 30,9% và thiếunăng lượng trường diễn là 3%. Một số yếu tố liên quan tới tình trạng thừa cân, béo phì có ý nghĩa thốngkê (pTập 18 Số 5-2024, Tạp chí Khoa học Tây Nguyên (2) Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên; 2020). (3) Bệnh nhân vào viện lần này thỏa mãn tiêu Z(1- α /2) =1,96 với mức ý nghĩa thống kê α = 0,05.chuẩn chẩn đoán xác định là đái tháo đường theo d: là sai số kỳ vọng. Chọn d = 0,05.hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường * Để dự phòng cho khoảng 10% trường hợptype 2 của Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định không đầy đủ thông tin nên cỡ mẫu thực tế cần cósố 5481/QĐ-BYT ngày 30/12/2020. Hoặc bệnh là: 212 + 212 x 10% ≈ 236nhân đã được chẩn đoán đái tháo đường type 2trước đó. - Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu liên tiếp trong thời gian nghiên cứu. Tiêu chuẩn chẩn đoán: 2.2.3. Một số biến số chính của nghiên cứu a. Glucose huyết tương lúc đói ≥ 126 mg/dL(hay 7mmol/L) 2.2.3.1. Chỉ số BMI: là biến số định lượng liên tục. Phân loại thể trạng bệnh nhân theo chẩn đoán của b. Glucose huyết tương sau 2h làm nghiệm Bộ Y tế năm 2022. (Bộ Y tế, 2022)pháp dung nạp glucose đường uống 75g ≥ 200mg/dL (hay 11,1 mmol/L) 2.2.3.2. Tình trạng thừa cân – béo phì: là biến số định tính, có 2 giá trị: c. HbA1c ≥ 6,5% Có: khi BMI ≥ 23kg/m2 d. Glucose bất kỳ ≥ 200mg/dL. Nếu khôngcó triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết Không: khi BMI< 23kg/m2(bao gồm tiểu nhiều, uống nhiều, ăn nhiều, sụt cân 2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu:không rõ nguyên nhân), xét nghiệm chẩn đoán a, Bước 1: Tập huấn cho điều tra viên là 5 thànhb, d ở trên cần được thực hiện lần 2 để xác định viên tham gia thực hiện đề tài (trong đố có 3 sinhchẩn đoán viên Y5, 2 sinh viên Y4) Tiêu chuẩn loại ra: Bước 2: Lựa chọn đối tượng nghiên cứu theo (1) Bệnh nhân tái khám trong thời gian nghiên tiêu chuẩn chọn mẫu. Đối tượng nghiên cứu đượccứu giải thích về mục đích và ý nghĩa của nghiên cứu. (2) Bệnh nhân hôn mê, không tỉnh táo, rối loạn Đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu ký vào bảntâm thần, không có khả năng trả lời các câu hỏi của đồng thuậnđiều tra viên…; Bước 3: Điều tra viên phỏng vấn trực tiếp đối (3) Bệnh nhân có những biến chứng nặng, cấp tượng nghiên cứu bằng phiếu điều tra đã soạn sẵn.tính, hôn mê, đột quỵ não; Tiến hành đo các chỉ số nhân trắc. Công việc này được tiến hành sau khi người bệnh khám và xét (4) Bệnh nhân không xác định được BMI: phù, nghiệm xong đang chờ kết quả xét nghiệm thì tiếnkhiếm khuyết các bộ phận cơ thể, cong vẹo cột hành phỏng vấn trực tiếp và đo chỉ số nhân trắcsống; Bước 4: Sau khi có kết quả cận lâm sàng của (5) Bệnh nhân đang có thai bệnh nhân, điều tra viên tra cứu hồ sơ bệnh án và2.1.2. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 1/2023 – điền các thông tin trong hồ sơ vào phiếu điều tratháng 12/2023 Bước 5: Thông tin sau khi thu thập được điều2.1.3. Địa điểm nghiên cứu: khoa khám Nội nhà tra viên kiểm tra lại. Nếu có thiếu sót tiếp tục thuA tầng 1 tại Bệnh viện Đa khoa Vùng Tây Nguyên thập thông tin theo bước 3. Thông tin sau khi thu2.2. Phương pháp nghiên cứu thập được mã hóa và nhập liệu2.2.1.Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang. 2.2.5. Phân tích số liệu: phần mềm Stata 15.1.2.2.2. Mẫu nghiên cứu: 2.2.5.1. Thống kê mô tả: Cỡ mẫu: công thức tính cỡ mẫu cho xác định/ Các biến số định tính được trình bày dưới dạngước lượng một tỷ lệ (cỡ quần thể không xác định): tần số và tỷ lệ phần trăm. Trong khi đối với các ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình trạng thừa cân – béo phì và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Vùng Tây Nguyên năm 2023Tập 18 Số 5-2024, Tạp chí Khoa học Tây Nguyên TÌNH TRẠNG THỪA CÂN – BÉO PHÌ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA VÙNG TÂY NGUYÊN NĂM 2023 Trần Lương Tâm1, Nguyễn Thị Thủy1, Mã Thị Thảo Duyên2, Lê Thị Hồng Thắm3, Nguyễn Bảo Sơn3, Nguyễn Thị Pháp4 Ngày nhận bài: 02/04/2024; Ngày phản biện thông qua: 16/10/2024; Ngày duyệt đăng: 17/10/2024 TÓM TẮT Nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên 236 bệnh nhân được chẩn đoán đái tháo đường type 2 điều trịngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Vùng Tây Nguyên từ tháng 1/2023 đến tháng 12/2023. Kết quả chothấy tỷ lệ đối tượng có chỉ số BMI bình thường là 43,2%, thừa cân là 22,9, béo phì là 30,9% và thiếunăng lượng trường diễn là 3%. Một số yếu tố liên quan tới tình trạng thừa cân, béo phì có ý nghĩa thốngkê (pTập 18 Số 5-2024, Tạp chí Khoa học Tây Nguyên (2) Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên; 2020). (3) Bệnh nhân vào viện lần này thỏa mãn tiêu Z(1- α /2) =1,96 với mức ý nghĩa thống kê α = 0,05.chuẩn chẩn đoán xác định là đái tháo đường theo d: là sai số kỳ vọng. Chọn d = 0,05.hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường * Để dự phòng cho khoảng 10% trường hợptype 2 của Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định không đầy đủ thông tin nên cỡ mẫu thực tế cần cósố 5481/QĐ-BYT ngày 30/12/2020. Hoặc bệnh là: 212 + 212 x 10% ≈ 236nhân đã được chẩn đoán đái tháo đường type 2trước đó. - Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu liên tiếp trong thời gian nghiên cứu. Tiêu chuẩn chẩn đoán: 2.2.3. Một số biến số chính của nghiên cứu a. Glucose huyết tương lúc đói ≥ 126 mg/dL(hay 7mmol/L) 2.2.3.1. Chỉ số BMI: là biến số định lượng liên tục. Phân loại thể trạng bệnh nhân theo chẩn đoán của b. Glucose huyết tương sau 2h làm nghiệm Bộ Y tế năm 2022. (Bộ Y tế, 2022)pháp dung nạp glucose đường uống 75g ≥ 200mg/dL (hay 11,1 mmol/L) 2.2.3.2. Tình trạng thừa cân – béo phì: là biến số định tính, có 2 giá trị: c. HbA1c ≥ 6,5% Có: khi BMI ≥ 23kg/m2 d. Glucose bất kỳ ≥ 200mg/dL. Nếu khôngcó triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết Không: khi BMI< 23kg/m2(bao gồm tiểu nhiều, uống nhiều, ăn nhiều, sụt cân 2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu:không rõ nguyên nhân), xét nghiệm chẩn đoán a, Bước 1: Tập huấn cho điều tra viên là 5 thànhb, d ở trên cần được thực hiện lần 2 để xác định viên tham gia thực hiện đề tài (trong đố có 3 sinhchẩn đoán viên Y5, 2 sinh viên Y4) Tiêu chuẩn loại ra: Bước 2: Lựa chọn đối tượng nghiên cứu theo (1) Bệnh nhân tái khám trong thời gian nghiên tiêu chuẩn chọn mẫu. Đối tượng nghiên cứu đượccứu giải thích về mục đích và ý nghĩa của nghiên cứu. (2) Bệnh nhân hôn mê, không tỉnh táo, rối loạn Đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu ký vào bảntâm thần, không có khả năng trả lời các câu hỏi của đồng thuậnđiều tra viên…; Bước 3: Điều tra viên phỏng vấn trực tiếp đối (3) Bệnh nhân có những biến chứng nặng, cấp tượng nghiên cứu bằng phiếu điều tra đã soạn sẵn.tính, hôn mê, đột quỵ não; Tiến hành đo các chỉ số nhân trắc. Công việc này được tiến hành sau khi người bệnh khám và xét (4) Bệnh nhân không xác định được BMI: phù, nghiệm xong đang chờ kết quả xét nghiệm thì tiếnkhiếm khuyết các bộ phận cơ thể, cong vẹo cột hành phỏng vấn trực tiếp và đo chỉ số nhân trắcsống; Bước 4: Sau khi có kết quả cận lâm sàng của (5) Bệnh nhân đang có thai bệnh nhân, điều tra viên tra cứu hồ sơ bệnh án và2.1.2. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 1/2023 – điền các thông tin trong hồ sơ vào phiếu điều tratháng 12/2023 Bước 5: Thông tin sau khi thu thập được điều2.1.3. Địa điểm nghiên cứu: khoa khám Nội nhà tra viên kiểm tra lại. Nếu có thiếu sót tiếp tục thuA tầng 1 tại Bệnh viện Đa khoa Vùng Tây Nguyên thập thông tin theo bước 3. Thông tin sau khi thu2.2. Phương pháp nghiên cứu thập được mã hóa và nhập liệu2.2.1.Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang. 2.2.5. Phân tích số liệu: phần mềm Stata 15.1.2.2.2. Mẫu nghiên cứu: 2.2.5.1. Thống kê mô tả: Cỡ mẫu: công thức tính cỡ mẫu cho xác định/ Các biến số định tính được trình bày dưới dạngước lượng một tỷ lệ (cỡ quần thể không xác định): tần số và tỷ lệ phần trăm. Trong khi đối với các ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đái tháo đường Thừa cân béo phì Đái tháo đường type 2 Điều trị đái tháo đường type 2 Khoa học dinh dưỡngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Nghiên cứu quy trình sản xuất kẹo dẻo thanh long nhân dâu tây quy mô phòng thí nghiệm
8 trang 231 0 0 -
Hiệu quả can thiệp dinh dưỡng bằng khẩu phần ăn giàu chất xơ trên bệnh nhân đái tháo đường type 2
10 trang 200 0 0 -
Báo cáo Hội chứng tim thận – mối liên hệ 2 chiều
34 trang 195 0 0 -
6 trang 170 0 0
-
8 trang 165 0 0
-
7 trang 163 0 0
-
Giá trị của khoảng trống anion trong tiên lượng tử vong ở bệnh nhân nặng
6 trang 139 0 0 -
5 trang 109 0 0
-
Kết cục thai kỳ của thai phụ có BMI ≥ 23 ở đầu thai kỳ tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định
10 trang 103 0 0 -
40 trang 100 0 0