Danh mục

Tips cho Lightroom (Phần 1)

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 130.27 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Em thấy dùng Lightroom có một số chức năng tiện, nên viết một vài tips cho anh em nào cần. Em newbie, "mạnh dạn" mở một post mới, em có đọc nội quy, nhưng nếu vi phạm gì thì các bác cứ del bài, đừng treo nick em, tội nghiệp em lắm. Có nhiều cái em cũng chưa hiểu chính xác, có gì các bác pro cứ " đâm, ném, chỉnh" giúp em nhé.Lightroom gồm có 5 Module xử lý ảnh. Phần đầu này em bỏ qua module quản lý ảnh (Library) viết luôn vào phần chỉnh sửa ảnh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tips cho Lightroom (Phần 1) Tips cho Lightroom (Phần 1) Em thấy dùng Lightroom có một số chức năng tiện, nên viết một vài tips choanh em nào cần. Em newbie, mạnh dạn mở một post mới, em có đọc nội quy, nhưngnếu vi phạm gì thì các bác cứ del bài, đừng treo nick em, tội nghiệp em lắm. Có nhiềucái em cũng chưa hiểu chính xác, có gì các bác pro cứ đâm, ném, chỉnh giúp emnhé. Lightroom gồm có 5 Module xử lý ảnh. Phần đầu này em bỏ qua module quảnlý ảnh (Library) viết luôn vào phần chỉnh sửa ảnh (Develop) Module Develop: Quy trình chỉnh sửa bao gồm 1. Crop hình theo như mình muốn 2. Chỉnh cân bằng trắng (WB) 3. Chỉnh ánh sáng (expose) 4. Chỉnh lại độ tương phản, màu và giá trị tone 5. Chỉnh lại Vignett 6. Làm sắc nét ảnh Em sẽ viết từng phần, lần này viết trước về phần 4: Chỉnh màu (Colors) Trong module develop, phần Basic mục Colors có hai thanh điều chỉnh choVibrance và Saturation. Cả hai thanh này đều cho phép làm tăng (giảm) độ màu chohình ảnh. Khác nhau ở chỗ, Vibrance dùng phương pháp phi tuyến tính, Saturationdùng phương pháp tuyến tính. Nói nôm na là nếu dùng Vibrance thì những màu chưasaturated thì sẽ tăng độ màu lên nhiều hơn so với những màu đã saturated rồi. Điềunày rất có ích khi chính một bức ảnh mà muốn dùng những màu mềm (softer color)sáng lên mà không muốn mất đi chi tiết ở trong vùng màu đã sáng rồi. Cái này có thểứng dụng hiệu quả khi chỉnh ảnh chân dung, khi mình muốn làm tăng màu áo lênchẳng hạn, mà không muốn màu da bị quá đậm. Nếu bình thường khi chỉnh ảnh chândung mà tăng saturation thì cả quần áo và da mặt đều bị tăng màu lên đậm, ví dụ mặtsẽ đỏ quạch lên, nhìn rất ngầu Ứng dụng: 1. Lấy một bức ảnh chân dung ra: Thử tăng saturation lên 60%, vibrance =0 vàthử tăng vibrance lên 60%, saturation= 0. So sánh 2 bức với nhau sẽ thấy hiệu ứngvibrance hữu ích hơn. 2. Lấy một ảnh hoa ra: Giảm saturation xuống - 80%, lần thử khác với vibrance=-100%. Ta sẽ thấy với cách giảm saturation thì ảnh sẽ thành màu phấn (tùng lam),còn với cách chỉnh vibrance thì làm giảm độ màu đi một cách mềm mại, nhưng vẫngiữ được màu gốc chứ không bị thành ảnh đơn màu nữa. Làm sao để export những cái mình chỉnh thành 1 preset ? Cách làm 1. Đặt các settings theo ý mình 2. Vào menu develop, chọn new preset hoặc ấn ( ctrl+shift+ N) 3. Chọn các settings mình muốn lưu, đặt tên cho preset mới, ấn create 4. Preset mới sẽ hiện ở phần Preset bên trái, các ảnh sau muốn dùng, click vàopreset mình mới tạo ra là xong Một số phím tắt dùng trong Lightroom Tab: Ẩn và hiện bảng panel hai bên Shift + tab: Ẩn và hiện tất cả bảng panel, hữu ích khi muốn xem toàn bộ ảnh T: Bật tắt thanh toolbar F: Chế độ toàn màn hình Ctrl+Alt + F: Trở về chế độ màn hình bình thường L: Làm mờ đi các bảng panel xung quanh Ctrl+ Alt + số từ 1 tới 5 để chọn module R: Chuyển sang chế độ crop N: Chuyển sang chế độ spot healing D: Chuyển sang chế độ xem bình thường Y: Phân màn hình thành hai, để so sánh ảnh trước và sau khi sửa (trái, phải) Alt+Y: Phân màn hình thành hai, để so sánh ảnh trước và sau khi sửa (trái,phải) Alt + \ : Xem ảnh trước và sau khi chỉnh B: Thêm ảnh vào album chọn nhanh Ctrl + B: Xem album chọn nhanh Ctrl + Shift + B: Bỏ album đó đi Ctrl + ← : Chọn ảnh trước Ctrl + → : Chọn ảnh sau 1-5: Dùng để đặt phân loại (rating), cái này hữu ích cho việc phân loại ảnh đẹp,xấu, chấp nhận được vv 6-9: Đặt nhãn màu cho ảnh Ctrl +Shift + C: Copy các thông số vừa chỉnh, về WB, màu sắc vv Ctrl + Shift + V : Đưa các thông số vừa copy vào một ảnh mới nào đó Cách thiết lập lại các thông số (Reset) Có những cách sau để bỏ đi các thông số vừa chỉnh cho ảnh - Ấn vào nút Reset để quay trở lại các thống số mặc định của Lightroom - Ấn vào nút Zerod preset trong bảng panel Preset bên trái màn hình để bỏ tấtcác thông số vừa chỉnh - Trong phần History bến trái, chọn thiếp lập trước đó - Ấn vào từng thanh trượt, chỉnh các giá trị về không - Chọn Undo trên menu Edit, Lightroom lưu giữ các thông số mà mình chỉnh,có thể undo tất cả các điều chỉnh đó bằng cách chọn Undo nhiều lần (ấn Ctrl + Z, nhìnbên History, sẽ thấy undo từng thông số vừa chỉnh một) 1. Crop ảnh - Ấn R để chuyển sang chế độ Crop - Chọn khung hình mình thấy hay nhất - Chế độ Crop của Lightroom khá mạnh, tiện lợi và dễ sử dụng, nó chia ảnh rathành 9 ô, rất tiện để đặt chủ đề đúng theo 1/3 Ngoài ra trong lightroom 2, có thể ấn vào biểu tượng ổ khóa phía bên phải mànhình, để giữ nguyên tỉ lệ, khi ta crop ảnh sẽ vẫn giư nguyên tỉ lệ. Nếu muốn thay đổigóc của ảnh (Angle), có thể dịch chuyển thanh trượt để điều chỉnh hoặc nhập góc cầnthay đổi vào. 2. Cách chỉnh cân bằng trắng: ( White Balance) a. Chọn WB theo thiết lập sẵn Trong bảng Basic bên phải màn hình ( Module Develop), click vào moduleDevelop bên phải màn hình sẽ hiện ra. Chọn thiết lập từ menu bằng cách ấn vào hìnhtam giác ngược. Nếu chọn As shot, thì WB sẽ giữ nguyên như lúc mình chụp. b. Chọn vùng màu trung tính trong ảnh Trong bảng Basic bấm vào biểu tượng giống như hình cái kim tiêm (ngòi búttùy trí tưởng tượng) etc, hoặc ấn phím W. Di chuyển cái hình kim đó trên ảnh, chọnvùng màu trung tính (tránh vùng highlight hoặc trắng 100%), click vào, ảnh sẽ đượccân bằng trắng. * Giải thích thêm về vùng màu trung tính, khi di chuyển chuột trên ảnh, sẽ hiệnra 1 bảng ở dưới, để ý khi giá trị R=G=B thì đó sẽ là vùng màu trung tính. 3 ...

Tài liệu được xem nhiều: