Tǎng huyết áp
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 189.35 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Biện chứng đông y: Thận âm khuy tổn, thủy chẳng chứa mộc. Can dương quấy phá thanh không. Cách trị: Tư thủy hàm mộc, tiềm dương tức phong. Đơn thuốc: Gia vị ích âm tiềm dương thang. Công thức: Huyền sâm 12g, Mạch đông 9g, Ngưu tất 9g, Phục linh 9g, Câu đằng 9g, Cúc hoa 9g, Thuyền thoái 6g, Đại giả thạch 15g, Sinh long cốt 15g, Sinh mẫu lệ 15g, Chích viễn chí 6g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang. Người thận âm suy khuyết nhiều thì có thể thêm Thục địa, Nữ trinh tử, Qui giao; người...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tǎng huyết áp Tǎng huyết áp Biện chứng đông y: Thận âm khuy tổn, thủy chẳng chứa mộc. Can dươngquấy phá thanh không. Cách trị: Tư thủy hàm mộc, tiềm dương tức phong. Đơn thuốc: Gia vị ích âm tiềm dương thang. Công thức: Huyền sâm 12g, Mạch đông 9g, Ngưu tất 9g, Phục linh 9g, Câuđằng 9g, Cúc hoa 9g, Thuyền thoái 6g, Đại giả thạch 15g, Sinh long cốt 15g, Sinhmẫu lệ 15g, Chích viễn chí 6g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang. Người thận âm suy khuyết nhiều thì có thểthêm Thục địa, Nữ trinh tử, Qui giao; người huyết áp liên tục không hạ thì có thểchâm chước mà thêm Tang kí sinh, Hạ khô thảo, Sinh đỗ trọng. Bài 02: Biện chứng đông y: Âm hư dương cang Cách trị: Dục âm tiềm dương. Đơn thuốc: Trấn can tức phong thang gia giảm. Công thức: Bạch thược 40g, Huyền sâm 25g, Thiên đông 25g, Nhân trần25g, Ngưu tất 40g, Đan sâm 40g, Sinh mẫu lệ 40g, Sinh hòe hoa 50g, Đại giảthạch 40g, Sinh địa 40g, Sung úy tử 25g, Dạ giao đằng 40g. Sắc uống, mỗi ngày 1thang. Hiệu quả lâm sàng: Đã dùng bài Trấn can Tức phong thang gia giảm,cǎn cứ triệu chứng mà thêm bớt, theo dõi điều trị 39 ca tǎng huyết áp kiểu âm hưdương cang, tỉ lệ công hiệu đạt 94,9% hạ huyết áp. Đối với các triệu chứng chủyếu của bệnh tǎng huyết áp như đau đầu, váng đầu, cǎng đầu tim hồi hộp, mất ngủ,mất sức, tê tay chân đều có cải thiện rõ ràng. Điện tâm đồ cũng có tiến bộ. Bài 03: Biện chứng đông y: Can thận âm hư. Cách trị: Tư bổ can thận, giáng áp tức phong. Đơn thuốc: Thất tử thang.Công thức: Quyết minh tử 24g, Câu kỉ tử 12g,Thỏ ti tử 12g, Nữ trinh tử 15g, Kim anh tử 9g, Sa uyển tử 12g, Tang thầm tử 12g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang. Hiệu quả lâm sàng: Dư XX, nữ, 51 tuổi, bị bệnh tǎng huyết áp đã hơn 5 nǎm, thường thườnghuyết áp vẫn duy trì ở 210-180/110-100mmHg. Thường váng đầu, đau đầu, tínhnết cáu gắt, mất ngủ hay mơ, lưng gối đau nhuyễn, tay chân tê, sắc mặt đỏ hồng,ngũ tâm phiền nhiệt, lưỡi đỏ, rêu vàng mỏng, mạch huyền tế sác. Đã từng dùng nhiều thứ thuốc tây hạ huyết áp nhưng hiệu quả không phảilà lý tưởng, nên xin điều trị bằng thuốc đông. Đây là chứng can thận âm hư, chouống Thất tử thang thêm Câu đằng, Bạch thược, Tang kí sinh, uống được 6thang thì các triệu chứng đã chuyển biến tốt rõ rệt, huyết áp có giảm một ít:175/95mmHg. Thuốc đã kiến hiệu, cho uống 15 thang nữa, sau khi uống thì các triệuchứng về cơ bản đã hết, huyết áp ổn định ở 150-140/90-85mmHg, bài trên lại giagiảm, uống thêm một tháng để củng cố. Ngừng thuốc rồi hỏi lại sau hơn một nǎmchưa thấy huyết áp tǎng lại. Bàn luận: Trong đơn có các loại hạt thuốc tính chất như nhuận, tính bình hoà, trongđó Thỏ ti tử, Tang thầm tử, Sa uyển tử, Kim anh tử bổ dương của can thận. Quyếtminh tử thanh can nhiệt, hợp lại thành bài thuốc bình, bổ can thận tức phong. Cóthông tin cho biết: Quyết minh tử có tác dụng hạ huyết áp, Kim anh tử có tác dụnggiảm cholesterol huyết, Câu kỉ tử có tác dụng bớt các lipid đọng ở tế bào gan. Cácloại hạt thuốc này còn là nguồn vitamin phong phú. Bài 04: Biện chứng đông y: Can thận âm hư, can dương cang lên, tim mất sự nuôidưỡng. Cách trị: Tư âm, bình can, an thần. Đơn thuốc: Giáng áp hợp tễ. Công thức: Huyền sâm 15g, Câu đằng 15g (cho vào sau), Hạ khô thảo 15g, Địa long9g, Dạ giao đằng 15g, (Sa) táo nhân 9g. Thêm 300ml nước, sắc còn 150ml, ngàychia uống làm 3 lần, mỗi tuần lễ uống 3-5 thang, mỗi tháng là một đợt điều trị. Hiệu quả lâm sàng: Theo dõi điều trị 50 ca bệnh tǎng huyết áp, kết quả hạ huyết áp như sau:Công hiệu rõ rệt 32ca (có 13ca giai đoạn I, 17 ca giai đoạn II, 2 ca giai đoạn III)chiếm 64%; có công hiệu 15ca (1 ca giai đoạn I, 12ca giai đoạn II, 2 ca giai đoạnIII) chiếm 30%; không công hiệu 3 ca (1 ca giai đoạn II, 2 ca giai đoạn III) chiếm6%. Tỉ lệ có công hiệu toàn bộ 94%. Tỉ lệ kết quả đối với các triệu chứng là: cócông hiệu rõ rệt 25ca chiếm 50%, có công hiệu 20 ca chiếm 40%, về cơ bản khôngcông hiệu 5 ca chiếm 10%. Bàn luận: Thực tiễn lâm sàng cho thấy, đối với bệnh tǎng huyết áp ở giai đoạn I vàgiai đoạn II thì Giáng áp hợp tễ có hiệu lực tương đối tốt, ổn định kéo dài. Đốivới tǎng huyết áp giai đoạn III cũng có tác dụng nhất định nhưng nhìn chungkhông có tác dụng tốt như hai giai đoạn I,II. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tǎng huyết áp Tǎng huyết áp Biện chứng đông y: Thận âm khuy tổn, thủy chẳng chứa mộc. Can dươngquấy phá thanh không. Cách trị: Tư thủy hàm mộc, tiềm dương tức phong. Đơn thuốc: Gia vị ích âm tiềm dương thang. Công thức: Huyền sâm 12g, Mạch đông 9g, Ngưu tất 9g, Phục linh 9g, Câuđằng 9g, Cúc hoa 9g, Thuyền thoái 6g, Đại giả thạch 15g, Sinh long cốt 15g, Sinhmẫu lệ 15g, Chích viễn chí 6g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang. Người thận âm suy khuyết nhiều thì có thểthêm Thục địa, Nữ trinh tử, Qui giao; người huyết áp liên tục không hạ thì có thểchâm chước mà thêm Tang kí sinh, Hạ khô thảo, Sinh đỗ trọng. Bài 02: Biện chứng đông y: Âm hư dương cang Cách trị: Dục âm tiềm dương. Đơn thuốc: Trấn can tức phong thang gia giảm. Công thức: Bạch thược 40g, Huyền sâm 25g, Thiên đông 25g, Nhân trần25g, Ngưu tất 40g, Đan sâm 40g, Sinh mẫu lệ 40g, Sinh hòe hoa 50g, Đại giảthạch 40g, Sinh địa 40g, Sung úy tử 25g, Dạ giao đằng 40g. Sắc uống, mỗi ngày 1thang. Hiệu quả lâm sàng: Đã dùng bài Trấn can Tức phong thang gia giảm,cǎn cứ triệu chứng mà thêm bớt, theo dõi điều trị 39 ca tǎng huyết áp kiểu âm hưdương cang, tỉ lệ công hiệu đạt 94,9% hạ huyết áp. Đối với các triệu chứng chủyếu của bệnh tǎng huyết áp như đau đầu, váng đầu, cǎng đầu tim hồi hộp, mất ngủ,mất sức, tê tay chân đều có cải thiện rõ ràng. Điện tâm đồ cũng có tiến bộ. Bài 03: Biện chứng đông y: Can thận âm hư. Cách trị: Tư bổ can thận, giáng áp tức phong. Đơn thuốc: Thất tử thang.Công thức: Quyết minh tử 24g, Câu kỉ tử 12g,Thỏ ti tử 12g, Nữ trinh tử 15g, Kim anh tử 9g, Sa uyển tử 12g, Tang thầm tử 12g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang. Hiệu quả lâm sàng: Dư XX, nữ, 51 tuổi, bị bệnh tǎng huyết áp đã hơn 5 nǎm, thường thườnghuyết áp vẫn duy trì ở 210-180/110-100mmHg. Thường váng đầu, đau đầu, tínhnết cáu gắt, mất ngủ hay mơ, lưng gối đau nhuyễn, tay chân tê, sắc mặt đỏ hồng,ngũ tâm phiền nhiệt, lưỡi đỏ, rêu vàng mỏng, mạch huyền tế sác. Đã từng dùng nhiều thứ thuốc tây hạ huyết áp nhưng hiệu quả không phảilà lý tưởng, nên xin điều trị bằng thuốc đông. Đây là chứng can thận âm hư, chouống Thất tử thang thêm Câu đằng, Bạch thược, Tang kí sinh, uống được 6thang thì các triệu chứng đã chuyển biến tốt rõ rệt, huyết áp có giảm một ít:175/95mmHg. Thuốc đã kiến hiệu, cho uống 15 thang nữa, sau khi uống thì các triệuchứng về cơ bản đã hết, huyết áp ổn định ở 150-140/90-85mmHg, bài trên lại giagiảm, uống thêm một tháng để củng cố. Ngừng thuốc rồi hỏi lại sau hơn một nǎmchưa thấy huyết áp tǎng lại. Bàn luận: Trong đơn có các loại hạt thuốc tính chất như nhuận, tính bình hoà, trongđó Thỏ ti tử, Tang thầm tử, Sa uyển tử, Kim anh tử bổ dương của can thận. Quyếtminh tử thanh can nhiệt, hợp lại thành bài thuốc bình, bổ can thận tức phong. Cóthông tin cho biết: Quyết minh tử có tác dụng hạ huyết áp, Kim anh tử có tác dụnggiảm cholesterol huyết, Câu kỉ tử có tác dụng bớt các lipid đọng ở tế bào gan. Cácloại hạt thuốc này còn là nguồn vitamin phong phú. Bài 04: Biện chứng đông y: Can thận âm hư, can dương cang lên, tim mất sự nuôidưỡng. Cách trị: Tư âm, bình can, an thần. Đơn thuốc: Giáng áp hợp tễ. Công thức: Huyền sâm 15g, Câu đằng 15g (cho vào sau), Hạ khô thảo 15g, Địa long9g, Dạ giao đằng 15g, (Sa) táo nhân 9g. Thêm 300ml nước, sắc còn 150ml, ngàychia uống làm 3 lần, mỗi tuần lễ uống 3-5 thang, mỗi tháng là một đợt điều trị. Hiệu quả lâm sàng: Theo dõi điều trị 50 ca bệnh tǎng huyết áp, kết quả hạ huyết áp như sau:Công hiệu rõ rệt 32ca (có 13ca giai đoạn I, 17 ca giai đoạn II, 2 ca giai đoạn III)chiếm 64%; có công hiệu 15ca (1 ca giai đoạn I, 12ca giai đoạn II, 2 ca giai đoạnIII) chiếm 30%; không công hiệu 3 ca (1 ca giai đoạn II, 2 ca giai đoạn III) chiếm6%. Tỉ lệ có công hiệu toàn bộ 94%. Tỉ lệ kết quả đối với các triệu chứng là: cócông hiệu rõ rệt 25ca chiếm 50%, có công hiệu 20 ca chiếm 40%, về cơ bản khôngcông hiệu 5 ca chiếm 10%. Bàn luận: Thực tiễn lâm sàng cho thấy, đối với bệnh tǎng huyết áp ở giai đoạn I vàgiai đoạn II thì Giáng áp hợp tễ có hiệu lực tương đối tốt, ổn định kéo dài. Đốivới tǎng huyết áp giai đoạn III cũng có tác dụng nhất định nhưng nhìn chungkhông có tác dụng tốt như hai giai đoạn I,II. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tǎng huyết áp bệnh học và điều trị thiên gia DP bài giảng bệnh học y học cổ truyềnTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 276 0 0 -
9 trang 243 1 0
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
Báo cáo Hội chứng tim thận – mối liên hệ 2 chiều
34 trang 195 0 0 -
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 182 0 0 -
6 trang 181 0 0
-
120 trang 175 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 164 0 0 -
Tìm hiểu và kiểm soát tăng huyết áp - Hội tim mạch Quốc gia Việt Nam
20 trang 163 0 0