Tổ chức thương mại thế giới WTO và tác động của nó đối với các nước đang phát triển. _1
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 189.63 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Những thách thức Mặc dù Hiệp định về hàng dệt may ATC là một hiệp định là có lợi nhất đối với các nớc đang phát triển, tuy vậy nền công nghiệp dệt may của các nớc này cũng phải đứng trớc những thách thức không nhỏ ,khi phải tuân thủ các yêu cầu của Hiệp định và dới sự chèp ép liên tục của các nớc phát triển.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổ chức thương mại thế giới WTO và tác động của nó đối với các nước đang phát triển. _1 Tổ chức thương mại thế giới WTO và tác động của nó đối với các nước đang phát triển. _1 Tổ chức thương mại thế giới WTO và tác động của nó đối với các nước đang phát triển. 2.2.2.3 Những thách thức Mặc dù Hiệp định về hàng dệt may ATC là một hiệp định là có lợi nhất đối với các nớc đang phát triển, tuy vậy nền công nghiệp dệt may của các nớc này cũng phải đứng trớc những thách thức không nhỏ ,khi phải tuân thủ các yêu cầu của Hiệp định và dới sự chèp ép liên tục của các nớc phát triển. Các nớc cùng nhau xoá bỏ hạn ngạch đối với hàng dệt may, thị trờng đợc mở rộng, điều này đồng nghĩa với việc các nớc đang phát triển phải đối đầu với mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn.Các nớc đang phát triển phải tự xem xét và quyết định là hàng dệt may của mình có thể cạnh tranh đợc với các nớc khác hay không. Tại các nớc đang phát triển u thế lớn nhất là giá nhân công thấp, nhng do vốn sản xuất hạn chế, cơ sở vật chất kỹ thuật còn yếu kém, việc đầu t đổi mới kĩ thuật còn chậm, lực lợng lại phân tán, tản mạn. Hầu hết các nớc đang phát triển đều tồn tại nền sản xuất nhỏ, thủ công chiếm đa số (trừ một số nớc có nền công nghiệp phát triển tơng đối nh Thái Lan, Malaysia, Braxin, Mehico...), nên khối lợng sản phẩm không nhiều, chất lợng không đồng đều, thấp,mẫu mã chậm đổi mới. Chính vì vậy, rất khó khăn cạnh tranh trên thị trờng thế giới. Các nớc đang phát triển có thể xuất khẩu sản phẩm dệt may không hạn chế định lợng, tuy nhiên có nhiều nớc cha đủ khả năng cung cấp đủ sản lợng sản phẩm, thậm chí có nớc còn cha đạt đến mức hạn ngạch đợc xoá bỏ. Điều đó ảnh hởng rất lớn đến thị phần của các nớc này trên thị trờng nớc ngoài, thậm chí thị phần trong nớc cũng bị đe dọa do sự tràn ngập sản phẩm của nớc ngoài. Một khó khăn mà các nớc đang phát triển phải gánh chịu tiếp là vấn đề các nớc phát triển tuy đã ràng buộc những cam kết kỹ thuật sản phẩm dệt may, nhng họ chỉ làm vậy với các sản phẩm không đợc bản hộ hàng đầu. Đối với các loại mặt hàng này, các nớc đang phát triển sẽ rất khó khăn trong việc tiếp cận thị trờng, thâm nhập thị trờng của các nớc phát triển. Thực tế, mặc dù có nhiều lợi ích trong Hiệp định hàng dệt may nhng thay cho việc các nớc đang phát triển phải tăng xuất khẩu nhiều hơn trong lĩnh vực này so với các nớc phát triển thì xu thế có vẻ ngợc lại. Hàng dệt may xuất khẩu của các nớc đang phát triển chỉ tăng 4,5% trong vòng 5 năm qua từ năm 1995 - 2000, trong khi của các nớc phát triển đã tăng 9% trong cùng khoảng thời gian đó. 2.2.3 Hiệp định chung về thơng mại và dịch vụ (GATT) 2.2.3.1 Nội dung. Hiệp định chung về thơng mại và dịch vụ (GATS) là hệ thống các quy định đầu tiên từ trớc đến nay mang tính đa biên, điều chỉnh thơng mại dịch vụ. Hiệp định này đợc đàm phán tại vòng Uruguay. Hiệp định GATS bao gồm các nội dung chủ yếu sau: + Các nghĩa vụ và nguyên tắc cơ bản. + Các phụ lục giải quyết các chuyên ngành cụ thể. + Các cam kết cụ thể của mỗi nớc nhằm mục đích mở cửa thị trờng của nớc họ. + Các danh mục các nớc thôi không áp dụng nguyên tắc MFN về không phân biệt đối xử. Một uỷ ban về Thơng mại dịch vụ của WTO giám sát việc thực hiện hiệp định. Bộ khung các điều khoản của Hiệp định GATS (29 điều khoảng của GATS áp dụng cho tất cả các ngành dịch vụ). Chúng chứa đựng tất cả các nguyên tắc mà các nớc phải tuân thủ : ã Hiệp định áp dụng cho tất cả các loại dịch vụ mua bán trên thế giới. Nó bao gồm tất cả các hình thức cung cấp dịch vụ; GATS xác định có bốn phơng thức sau : + Cung cấp dịch vụ qua biên giới: Dịch vụ đợc cung cấp thông qua sự vận động của chính bản thân dịch vụ đó, từ nớc này sang nớc khác. + Tiêu dùng dịch vụ ở nớc ngoài: ngời tiêu dùng hay công ty tiêu thụ dịch vụ ở một nớc khác. + Hiện diện thơng mại: Một công ty nớc ngoài thành lập một chi nhánh hay công ty tại một nớc khác để cung cấp dịch vụ. + Hiện diện của tự nhiên nhân: Các cá nhân đi từ một nớc này sang nớc khác để cung cấp dịch vụ. ã Đãi ngộ tối huệ quốc (MFN): Theo quy định của GATS, nếu một nớc cho phép cạnh tranh nớc ngoài ở một lĩnh vực dịch vụ thì phải tạo cơ hội bình đẳng nh nhau cho tất cả các thành viên WTO. Tuy vậy vẫn có một số trờng hợp ngoại lệ. ã Đãi ngộ quốc gia (NT): Đối xử nh nhau giữa các nớc thành viên. Đối với GATS chỉ áp dụng tại những ngành có cam kết cụ thể và đợc phép miễn trừ. ã Minh bạch hoá: Các chính phủ phải công bố luật và quy định của mình, thông báo tất cả những thay đổi về luật lệ áp dụng cho những ngành có cam kết cụ thể. ã Thanh toán và chuyển tiền quốc tế: Một khi các chính phủ đã có những cam kết mở cửa thị trờng dịch vụ cho cạnh tranh nớc ngoài thì họ không đợc áp dụng các hạn chế đối với việc chuyển tiền thanh toán ra nớc ngoài cho dịch vụ đó. Trờng hợp ngoại lệ duy nhất là trong trờng hợp gặp khó khăn về cán cân thanh toán, nhng các hạn chế cũng chỉ mang tính tạm thời và phải có điều kiện. ã Các cam kết cụ thể: Cam kết của từng nớc về mở cửa thị trờng của từng ngành cụ thể, đợc tổng hợp trong một danh mục các cam kết, danh mục này liệt kê tất cả các ngành đợc mở cửa và mức độ mở cửa của ngành đó. Các cam kết này đều mang tính rành buộc, chúng chỉ có thể đợc thay đổi hoặc loại bỏ, sau khi đã thơng lợng về đền bù với các nớc bị ảnh hởng. ã Tự do hoá từng bớc: Vòng Urugoay chỉ là bớc đầu. GATS quy định phải tự do hoá hơn nữa với cuộc đàm phán đầu tiên đợc bắt đầu sau 5 năm bắt đầu từ năm2000. Sau vòng đàm phán Urugoay, nhiều cuộc đàm phán về thơng mại và dịch vụ đã đợc tiến hành và đi đến ký kết một số hiệp định, nh hiệp định về thông tin viễn thông cơ bản, công nghệ thông tin, dịch vụ tài chính... Các nớc thành viên đã nhất trí về chơng trình nghị sự để tiếp tục đàm phán mở rộng tự do thơng mại dịch vụ vào thiên niên kỷ mới. 2.2.3.2. Những cơ hội Nhìn chung, GATS cha đem lại đợc nhiều cơ hội và lợi ích cho các nớc đang phát triển. Những thứ mà các nớc này nhận đợc chỉ là một phần l ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổ chức thương mại thế giới WTO và tác động của nó đối với các nước đang phát triển. _1 Tổ chức thương mại thế giới WTO và tác động của nó đối với các nước đang phát triển. _1 Tổ chức thương mại thế giới WTO và tác động của nó đối với các nước đang phát triển. 2.2.2.3 Những thách thức Mặc dù Hiệp định về hàng dệt may ATC là một hiệp định là có lợi nhất đối với các nớc đang phát triển, tuy vậy nền công nghiệp dệt may của các nớc này cũng phải đứng trớc những thách thức không nhỏ ,khi phải tuân thủ các yêu cầu của Hiệp định và dới sự chèp ép liên tục của các nớc phát triển. Các nớc cùng nhau xoá bỏ hạn ngạch đối với hàng dệt may, thị trờng đợc mở rộng, điều này đồng nghĩa với việc các nớc đang phát triển phải đối đầu với mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn.Các nớc đang phát triển phải tự xem xét và quyết định là hàng dệt may của mình có thể cạnh tranh đợc với các nớc khác hay không. Tại các nớc đang phát triển u thế lớn nhất là giá nhân công thấp, nhng do vốn sản xuất hạn chế, cơ sở vật chất kỹ thuật còn yếu kém, việc đầu t đổi mới kĩ thuật còn chậm, lực lợng lại phân tán, tản mạn. Hầu hết các nớc đang phát triển đều tồn tại nền sản xuất nhỏ, thủ công chiếm đa số (trừ một số nớc có nền công nghiệp phát triển tơng đối nh Thái Lan, Malaysia, Braxin, Mehico...), nên khối lợng sản phẩm không nhiều, chất lợng không đồng đều, thấp,mẫu mã chậm đổi mới. Chính vì vậy, rất khó khăn cạnh tranh trên thị trờng thế giới. Các nớc đang phát triển có thể xuất khẩu sản phẩm dệt may không hạn chế định lợng, tuy nhiên có nhiều nớc cha đủ khả năng cung cấp đủ sản lợng sản phẩm, thậm chí có nớc còn cha đạt đến mức hạn ngạch đợc xoá bỏ. Điều đó ảnh hởng rất lớn đến thị phần của các nớc này trên thị trờng nớc ngoài, thậm chí thị phần trong nớc cũng bị đe dọa do sự tràn ngập sản phẩm của nớc ngoài. Một khó khăn mà các nớc đang phát triển phải gánh chịu tiếp là vấn đề các nớc phát triển tuy đã ràng buộc những cam kết kỹ thuật sản phẩm dệt may, nhng họ chỉ làm vậy với các sản phẩm không đợc bản hộ hàng đầu. Đối với các loại mặt hàng này, các nớc đang phát triển sẽ rất khó khăn trong việc tiếp cận thị trờng, thâm nhập thị trờng của các nớc phát triển. Thực tế, mặc dù có nhiều lợi ích trong Hiệp định hàng dệt may nhng thay cho việc các nớc đang phát triển phải tăng xuất khẩu nhiều hơn trong lĩnh vực này so với các nớc phát triển thì xu thế có vẻ ngợc lại. Hàng dệt may xuất khẩu của các nớc đang phát triển chỉ tăng 4,5% trong vòng 5 năm qua từ năm 1995 - 2000, trong khi của các nớc phát triển đã tăng 9% trong cùng khoảng thời gian đó. 2.2.3 Hiệp định chung về thơng mại và dịch vụ (GATT) 2.2.3.1 Nội dung. Hiệp định chung về thơng mại và dịch vụ (GATS) là hệ thống các quy định đầu tiên từ trớc đến nay mang tính đa biên, điều chỉnh thơng mại dịch vụ. Hiệp định này đợc đàm phán tại vòng Uruguay. Hiệp định GATS bao gồm các nội dung chủ yếu sau: + Các nghĩa vụ và nguyên tắc cơ bản. + Các phụ lục giải quyết các chuyên ngành cụ thể. + Các cam kết cụ thể của mỗi nớc nhằm mục đích mở cửa thị trờng của nớc họ. + Các danh mục các nớc thôi không áp dụng nguyên tắc MFN về không phân biệt đối xử. Một uỷ ban về Thơng mại dịch vụ của WTO giám sát việc thực hiện hiệp định. Bộ khung các điều khoản của Hiệp định GATS (29 điều khoảng của GATS áp dụng cho tất cả các ngành dịch vụ). Chúng chứa đựng tất cả các nguyên tắc mà các nớc phải tuân thủ : ã Hiệp định áp dụng cho tất cả các loại dịch vụ mua bán trên thế giới. Nó bao gồm tất cả các hình thức cung cấp dịch vụ; GATS xác định có bốn phơng thức sau : + Cung cấp dịch vụ qua biên giới: Dịch vụ đợc cung cấp thông qua sự vận động của chính bản thân dịch vụ đó, từ nớc này sang nớc khác. + Tiêu dùng dịch vụ ở nớc ngoài: ngời tiêu dùng hay công ty tiêu thụ dịch vụ ở một nớc khác. + Hiện diện thơng mại: Một công ty nớc ngoài thành lập một chi nhánh hay công ty tại một nớc khác để cung cấp dịch vụ. + Hiện diện của tự nhiên nhân: Các cá nhân đi từ một nớc này sang nớc khác để cung cấp dịch vụ. ã Đãi ngộ tối huệ quốc (MFN): Theo quy định của GATS, nếu một nớc cho phép cạnh tranh nớc ngoài ở một lĩnh vực dịch vụ thì phải tạo cơ hội bình đẳng nh nhau cho tất cả các thành viên WTO. Tuy vậy vẫn có một số trờng hợp ngoại lệ. ã Đãi ngộ quốc gia (NT): Đối xử nh nhau giữa các nớc thành viên. Đối với GATS chỉ áp dụng tại những ngành có cam kết cụ thể và đợc phép miễn trừ. ã Minh bạch hoá: Các chính phủ phải công bố luật và quy định của mình, thông báo tất cả những thay đổi về luật lệ áp dụng cho những ngành có cam kết cụ thể. ã Thanh toán và chuyển tiền quốc tế: Một khi các chính phủ đã có những cam kết mở cửa thị trờng dịch vụ cho cạnh tranh nớc ngoài thì họ không đợc áp dụng các hạn chế đối với việc chuyển tiền thanh toán ra nớc ngoài cho dịch vụ đó. Trờng hợp ngoại lệ duy nhất là trong trờng hợp gặp khó khăn về cán cân thanh toán, nhng các hạn chế cũng chỉ mang tính tạm thời và phải có điều kiện. ã Các cam kết cụ thể: Cam kết của từng nớc về mở cửa thị trờng của từng ngành cụ thể, đợc tổng hợp trong một danh mục các cam kết, danh mục này liệt kê tất cả các ngành đợc mở cửa và mức độ mở cửa của ngành đó. Các cam kết này đều mang tính rành buộc, chúng chỉ có thể đợc thay đổi hoặc loại bỏ, sau khi đã thơng lợng về đền bù với các nớc bị ảnh hởng. ã Tự do hoá từng bớc: Vòng Urugoay chỉ là bớc đầu. GATS quy định phải tự do hoá hơn nữa với cuộc đàm phán đầu tiên đợc bắt đầu sau 5 năm bắt đầu từ năm2000. Sau vòng đàm phán Urugoay, nhiều cuộc đàm phán về thơng mại và dịch vụ đã đợc tiến hành và đi đến ký kết một số hiệp định, nh hiệp định về thông tin viễn thông cơ bản, công nghệ thông tin, dịch vụ tài chính... Các nớc thành viên đã nhất trí về chơng trình nghị sự để tiếp tục đàm phán mở rộng tự do thơng mại dịch vụ vào thiên niên kỷ mới. 2.2.3.2. Những cơ hội Nhìn chung, GATS cha đem lại đợc nhiều cơ hội và lợi ích cho các nớc đang phát triển. Những thứ mà các nớc này nhận đợc chỉ là một phần l ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
phát triển kinh tế đường lối nhà nước chính sách quản lý quy định nhà nước luận văn kinh tế luận văn xây dựng luận văn công nghệ thông tin luận văn ngân hàng cách làm luận vănGợi ý tài liệu liên quan:
-
Cải cách mở cửa của Trung Quốc & kinh nghiệm đối với Việt Nam
27 trang 263 0 0 -
Đề tài Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất'
35 trang 209 0 0 -
Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ thế giới và các loại hình hiện nay ở Việt Nam -4
8 trang 197 0 0 -
Luận văn tốt nghiệp: Thương mại điện tử trong hoạt động ngoại thương VN-thực trạng và giải pháp
37 trang 193 0 0 -
Lý thuyết kinh tế và những vấn đề cơ bản: Phần 2
132 trang 191 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp - Phân tích thiết kế hệ thống - Phân tích thiết kế hệ thống siêu thị
140 trang 185 0 0 -
Đồ án: Xây dựng wedsite quản lý điểm học sinh
21 trang 180 0 0 -
Đề tài: Tìm hiểu về thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam
47 trang 172 0 0 -
Giáo trình Giáo dục quốc phòng an ninh (Dùng cho hệ cao đẳng nghề - Tái bản lần thứ ba): Phần 2
98 trang 169 0 0 -
Khóa luận tốt nghiệp: Môi trường đầu tư bất động sản Việt Nam: thực trạng và giải pháp
83 trang 169 0 0