Thông tin tài liệu:
Thành phần: Tô tử Trần bì Nhục quế Đương quy Tiền hồ Chế Bán hạ Hậu phác Chích thảo Sinh khương 8 - 12g 6 - 8g 2 - 3g 12g 8 - 12g 8 - 12g 6 - 8g 4 - 6g 3 lát(Một số bài thuốc không có Nhục quế gia Trầm hương).Cách dùng: Giáng khí bình suyễn, ôn hóa hàn thấp.Giải thích bài thuốc:Bài thuốc chủ trị bệnh ho suyễn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TÔ TỬ GIÁNG KHÍ THANG (Hòa tễ cục phương) TÔ TỬ GIÁNG KHÍ THANG (Hòa tễ cục phương)Thành phần:Tô tử 8 - 12gTrần bì 6 - 8gNhục quế 2 - 3gĐương quy 12gTiền hồ 8 - 12gChế Bán hạ 8 - 12gHậu phác 6 - 8gChích thảo 4 - 6gSinh khương 3 lát(Một số bài thuốc không có Nhục quế gia Trầm hương).Cách dùng: G iáng khí bình suyễn, ôn hóa hàn thấp.Giải thích bài thuốc:Bài thuốc chủ trị bệnh ho suyễn.Trong bài:Tô tử trị ho bình suyễn. Chế Bán hạ giáng nghịch trừ đờm là chủ dược.Hậu phác, Trần bì, Tiền hồ hợp lực tuyên phế giáng khí hóa đờm, chỉkhái.Nhục quế để ôn thận nạp khí.Đương quy: dưỡng huyết và làm giảm bớt tính táo của các vị thuốc.Cam thảo: kiện tỳ, điều hòa các vị thuốc.Sinh khương: hòa vị, giáng nghịch.Các vị hợp lại thành bài thuốc có tác dụng giáng khí trừ đờm, bình suyễnchỉ khái.Ứng dụng lâm sàng:Bài thuốc chủ yếu chữa chứng ho suyễn, đờm nhiều, tức ngực, khó thở,rêu lưỡi trắng, mạch hoạt. Trường hợp đờm nhiều, ho suyễn, khó thở nặng không nằm được gia1.Trầm hương để tăng cường giáng khí bình suyễn. Nếu kiêm biểu chứng phong hàn bỏ Nhục quế, Đương quy gia Ma2.hoàng, H ạnh nhân hoặc Tô diệp để sơ tán phong hàn. Trên lâm sàng bài thuốc được dùng để chữa các chứng bệnh hen phế3.quản, viêm phế quản mạn tính, tâm phế mạn, ho, khó thở, đờm thịnh, thậnkhí bất túc.Chú ý: Không nên dùng đối với trờng hợp phế nhiệt đàm suyễn hoặc phếthận hư sinh ra ho suyễn.