Danh mục

TOAN TÁO NHÂN (Kỳ 1)

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 188.52 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên khác:Táo nhân (Dược Phẩm Hóa Nghĩa) còn gọi là Toan táo hạch (Giang Tô Tỉnh Thực Vật Dược Tài Chí), Nhị nhân, Sơn táo nhân, Điều thụy sam quân, Dương táo nhân (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).Tác dụng: Dưỡng tâm, an thần, liễm hãn (Trung Dược Học). Bổ trung, ích Can khí, kiện cân cốt, trợ âm khí (Biệt Lục). . Dưỡng Can, ninh Tâm, an thần, liễm hãn (Trung Dược Đại Từ Điển). Dưỡng tâm, an thần, chỉ hãn (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).Chủ trị: Ngủ nhiều: dùng sống, Mất...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TOAN TÁO NHÂN (Kỳ 1) TOAN TÁO NHÂN (Kỳ 1) Tên khác: Táo nhân (Dược Phẩm Hóa Nghĩa) còn gọi là Toan táo hạch (Giang TôTỉnh Thực Vật Dược Tài Chí), Nhị nhân, Sơn táo nhân, Điều thụy sam quân,Dương táo nhân (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). Tác dụng: . Dưỡng tâm, an thần, liễm hãn (Trung Dược Học). . Bổ trung, ích Can khí, kiện cân cốt, trợ âm khí (Biệt Lục). . Dưỡng Can, ninh Tâm, an thần, liễm hãn (Trung Dược Đại Từ Điển). . Dưỡng tâm, an thần, chỉ hãn (Lâm Sàng Thường Dụng Trung DượcThủ Sách). Chủ trị: + Ngủ nhiều: dùng sống, Mất ngủ: dùng Toan táo nhân sao (Bản Kinh). + Trị huyết hư, tâm phiền, mất ngủ, mồ hôi trộm, mồ hôi tự ra (TrungDược Học). + Trị hư phiền, mất ngủ, hồi hộp, kinh sợ, phiền khát, hư hãn (TrungDược Đại Từ Điển).(Trung Dược Đại Từ Điển). Kiêng kỵ: + Phàm kinh Can, Đởm và Tỳ có thực nhiệt: không dùng (Bản ThảoKinh Sơ). + Can vượng, phiền táo, mất ngủ do Can cường: không dùng (Đắc PhốiBản Thảo). + Toan táo nhân ghét Phòng kỷ (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). + Có thực tà, uất hỏa: không dùng (Lâm Sàng Thường Dụng TrungDược Thủ Sách). Đơn thuốc kinh nghiệm: + Trị bị gai đâm vào trong thịt: Toan táo hạch, đốt tồn tính, tán bột, uống8g với nước sẽ ra ngay (Ngoại Đài Bí yếu). + Trị cốt chưng, trong xương nóng âm ỉ, tâm phiền, mất ngủ: Toan táonhân 40g, sao đen, tán bột, hòa với nước ngâm ít lâu, rồi vắt lấy nước cốt, nấuvới cháo cho nhừ, lại thêm 1 chén nước cốt Sinh địa, nấu chín đều, ăn (TháiBình Thánh Huệ phương). + Trị mồ hôi ra nhiều quá, đã uống thuốc cố biểu mà cũng không cầmđược mồ hôi: Toan táo nhân 40, sao đen, nghiền nát. Thêm Sinh địa, Mạchmôn, Ngũ vị tử, Long nhãn nhục, Trúc diệp, lượng bằng nhau, sắc uống (GiảnTiện phương). + Chia 3 tổ nghiên cứu trị 60 ca mất ngủ, dùng Toan táo nhân sao, gĩanát; Toan táo nhân nửa sao, nửa sống; Táo nhân sống, gĩa nát. Đều dùng 45g,thêm Cam thảo 4,5g, sắc uống trước lúc ngủ đều có kết quả an thần, giúp ngủtốt hơn. Cả 3 tổ không có khác biệt rõ và không có tác dụng phụ (Trung Tây Ykết Hợp Tạp Chí 1982, 2: 97). + Trị mất ngủ: bột Táo nhân 6g, hòa uống trước khi đi ngủ, trị 20 ca, kếtquả tốt (Trung Tây Y kết Hợp Tạp Chí 1982, 2: 97). + Trị mồ hôi trộm do âm hư: Táo nhân (sao) 20g, Đảng sâm, Phục linhđều 12g. tán bột, uống với nước cơm hoặc sắc uống (Trị Đạo Hãn Phương -Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). + Trị lao phổi hoặc nguyên nhân khác dẫn đến sốt về chiều, mất ngủ,nhiều mồ hôi: Táo nhân (sao), Sinh địa đều 20g, Gạo tẻ 40g, sắc, uống (LâmSàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). + Trị huyết hư, tâm thần không yên, hồi hộp, mất ngủ, mồ hôi nhiều, đầuchoáng, hoa mắt: Táo nhân (sao) 20g, Tri mẫu, Phục linh đều 12g, Xuy ênkhung, Cam thảo đều 8g, sắc uống (Toan Táo Nhân Than g - Lâm Sàng ThườngDụng Trung Dược Thủ Sách). + Trị thần kinh suy nhược, hay quên, ăn uống kém, mỏi mệt, không cósức: Táo nhân (sao) 16g, Viễn chí (chích), X ương bồ đều 8g, Đảng sâm, Phụclinh đều 12g. Sắc uống hoặc tán bột, uống với nước cơm (Lâm Sàng ThườngDụng Trung Dược Thủ Sách). Tìm hiếu thêm Tên khoa học: Zizyphus jujuba Lamk. - Họ Táo Ta (Rhamnaceae). Mô Tả: Cây cao 2-4m, có gai, cành buông thõng. Lá hình bầu dục ngắn hoặc hơithon dài, mặt trên màu xanh lục nhẵn, mặt dưới có lông trắng, mép có răng cưa,có 3 gân dọc lồi lên rõ rệt. Hoa trắng, mọc thành xim ở kẽ lá. Quả hạch vỏngoài nhẵn, lúc non màu xanh, khi chín hơi vàng, vỏ quả giữa vị ngọt hơi chua,quả có 1 hạch cứng sù sì, trong chứa 1 hạt dẹt gọi là Táo nhân. Mọc hoang và được trồng ở khắp nơi. Thu hái: Về mùa thu, lúc quả chín, hái về, bỏ phần thịt và vỏ hạch, lấy nhân, phơikhô. Phần dùng làm thuốc: Hạt quả (Semen Zizyphi). Thứ hạt to, mập, nguyên vẹn, vỏ mầu hồng tíalà tốt. Mô tả dược liệu: Toan táo nhân có hình tròn dẹt hoặc hình bầu dục dài 0,6 – 1cm, rộng0,5 – 0,7cm, dầy khoảng 0,3cm. Mặt ngoài mầu hồng tía hoặc nâu tía, trơn truvà láng bóng, có khi có đường vân nứt. Một mặt hơi phẳng, phía giữa có mộtđường vân dọc nổi lên, một mặt hơi lồi. Đầu nhọn có một chỗ lõm, hơi có mầutrắng. Vỏ của hạt cứng, bỏ vỏ này thì thấy 2 mảnh của nhân mầu hơi vàng,nhiều chất dầu, hơi có mùi, vị ngọt (Dược Tài Học). ...

Tài liệu được xem nhiều: