Tóm tắt địa chỉ IP version 4
Số trang: 8
Loại file: doc
Dung lượng: 200.50 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tài liệu tham khảo và tóm tắt Tóm tắt địa chỉ IP version 4
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt địa chỉ IP version 4 TÓM TẮT IP Version 4Nội dung:1. Cấu trúc địa chỉ IP.1.1 Các lớp địa chỉ IP.1.2.Các địa chỉ đặc biệt2. Khuôn dạng của gói tin IP.3. Định tuyến theo địa chỉ IP.ect... 1. Cấu trúc địa chỉ IP1.1. Thành phần và khuôn dạng của địa chỉ IP.Địa chỉ IP đang được sử dụng hiện tại ( IPv4) có 32 bit chia thành 4 Octet ( mỗi Octetcó 8 bit tương đương 1 byte), cách đếm đều từ trái qua phải từ bit 1 cho đến bit 32.Các Octet cách biệt nhau bằng một dấu chấm (.).- Địa chỉ biểu hiện ở dạng bit nhị phân: xyxyxyxy. xyxyxyxy. xyxyxyxy. xyxyxyxyx, y = 0 hoặc 1.- Địa chỉ biểu hiện ở dạng thập phân: xxx.xxx.xxx.xxxVí dụ: 146.123.110.224- Dạng viết đầy đủ của địa chỉ IP là 3 con số trong từng Octet.Địa chỉ IP thường thấy trên thực tế có thể là 53.143.10.2 nhưng dạng đầy đủ là:053.143.010.002Bao gồm có 3 thành phần chính.- Bit nhận dạng lớp (Class bit), để phân biệt địa chỉ ở lớp nào.- Địa chỉ của mạng ( Net ID).- Địa chỉ của máy chủ ( Host ID).Các lớp địa chỉ IPPhân cấp địa chỉ IPMột bộ định tuyến sử dụng địa chỉ IP để chuyển tiếp gói tin từ mạng nguồn tới mạngđích. Gói tin phải chỉ ra cả địa chỉ mạng nguồn và mạng đích. Khi một gói được nhậntại bộ định tuyến, nó sẽ xác định địa chỉ mạng đích và xác định đường đi của gói tin vàchuyển tiếp gói tin qua cổng tương ứng. Mỗi địa chỉ Ip cũng gồm có 2 phần: nhậndạng địa chỉ mạng- chỉ ra mạng, và nhận dạng địa chỉ host - chỉ ra host. Mỗi octet đềucó thể chia thành những nhóm địa chỉ mạng khác nhau, quá trình chia địa chỉ có thểđược thực hiện theo mô hình phân cấp.Các địa chỉ được thực hiện theo mô hình phân cấp bởi nó chứa nhiều mức khác nhau.Một địa chỉ IP thực hiện 2 chỉ số về địa chỉ mạng và địa chỉ host trong cùng một địachỉ. Địa chỉ này phải là duy nhất, bởi khi thực hiện một địa chỉ trùng lặp sẽ dẫn đếnnhững vấn đề về định tuyến. Phần đầu là địa chỉ mạng (hay địa chỉ của hệ thống),phần thứ 2 là địa chỉ host trong mạng.Địa chỉ IP được chia làm 5 lớp, ký hiệu là A, B, C, D và E. Chiều dài phần địa chỉmạng và phần địa chỉ trạm của các lớp là khác nhau. Cấu trúc của các lớp được chỉ ratrong hình 2.13.Các bit đầu tiên của byte đầu tiên của địa chỉ IP được dùng để định danh lớp địa chỉ (0- lớp A; 10 - lớp B; 110 - lớp C; 1110 - Lớp D và 1111 - lớp E).Cách xác định lớp của một địa chỉĐể nhận biết lớp địa chỉ IP, ta chỉ cần nhìn vào các bít đầu tiên của địa chỉ.- Nếu bít đầu tiên là 0 thì đây là địa chỉ IP lớp A.- Nếu bít đầu tiên là 1 và bít thứ hai là 0 thì đây là địa chỉ lớp B.- Nếu hai bít đầu tiên là 1 và bít thứ ba là 0 thì đây là địa chỉ lớp C.- Nếu ba bít đầu tiên là 1 và bít thứ tư là 0 thì đây là địa chỉ lớp D.- Nếu bốn bít đầu tiên là 1 thì đây là địa chỉ lớp E.Nếu địa chỉ được biểu diễn dưới dạng thập phân dấu chấm, bạn chỉ cần nhìn số đầutiên để xác định lớp địa chỉ.- Nếu số đầu nằm trong khoảng từ 0 đến 127 thì đây là lớp A.- Nếu số đầu nằm trong khoảng từ 128 đến 191 thì đây là lớp B.- Nếu số đầu nằm trong khoảng từ 192 đến 223 thì đây là lớp C.- Nếu số đầu nằm trong khoảng từ 224 đến 239 thì đây là lớp D.- Nếu số đầu nằm trong khoảng từ 240 đến 255 thì đây là lớp E.Default Mask & Subnet MaskDefault MaskĐược định nghĩa trước cho từng lớp địa chỉ A,B,C. Thực chất là giá trị thập phân caonhất ( khi tất cả 8 bit đều bằng 1) trong các Octet dành cho địa chỉ mạng – Net ID.Mục đích: Dùng để xác định xem địa chỉ IP của host thuộc subnet nàoMặt nạ mặc định của các lớp:Lớp A: 255.0.0.0Lớp B: 255.255.0.0Lớp C: 255.255.255.0Subnet MaskMặt nạ mạng con là kết hợp của Mặt nạ mặc định với giá trị thập phân cao nhất củacác bit lấy từ các Octet của địa chỉ máy chủ sang phần địa chỉ mạng để tạo địa chỉmạng con.Mặt nạ mạng con bao giờ cũng đi kèm với địa chỉ mạng tiêu chuẩn để cho người đọcbiết địa chỉ mạng tiêu chuẩn này dùng cả cho 254 máy chủ hay chia ra thành các mạngcon. Mặt khác nó còn giúp bộ định tuyến trong việc định tuyến cuộc gọi.Nguyên tắc chung- Lấy bớt một số bit của phần địa chỉ máy chủ để tạo địa chỉ mạng con.- Lấy đi bao nhiêu bit phụ thuộc vào số mạng con cần thiết mà nhà khai thác mạngquyết định sẽ tao ra.1.2 Địa chỉ đặt biệtMột số địa chỉ trong khoảng địa chỉ lớp A, B và C được sử dụng cho các địa chỉ đặcbiệtĐịa chỉ mạngTrong các lớp A, B và C, một địa chỉ có phần địa chỉ trạm gồm toàn bít 0 không đượcdùng cho bất cứ trạm nào. Nó được sử dụng để định nghĩa địa chỉ mạng. Nói cáchkhác, mạng được xem như một thực thể và có địa chỉ IP với phần địa chỉ trạm gồmtoàn bít ‘0’. Chú ý rằng địa chỉ mạng khác với phần địa chỉ mạng. Phần địa chỉ mạngchỉ là một phần của địa chỉ IP, còn địa chỉ mạng là một địa chỉ có phần địa chỉ trạmgồm toàn bít ‘0’. Địa chỉ này không thể sử dụng để định nghĩa một địa chỉ nguồn hoặcđích trong một gói IP.Ví dụ về địa chỉ mạng:- Lớp A: 10.0.0.0- Lớp B: 128.1.0.0- Lớp C: 192.168.2.0Địa chỉ quảng bá trực tiếp (Direct Broadcast) ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt địa chỉ IP version 4 TÓM TẮT IP Version 4Nội dung:1. Cấu trúc địa chỉ IP.1.1 Các lớp địa chỉ IP.1.2.Các địa chỉ đặc biệt2. Khuôn dạng của gói tin IP.3. Định tuyến theo địa chỉ IP.ect... 1. Cấu trúc địa chỉ IP1.1. Thành phần và khuôn dạng của địa chỉ IP.Địa chỉ IP đang được sử dụng hiện tại ( IPv4) có 32 bit chia thành 4 Octet ( mỗi Octetcó 8 bit tương đương 1 byte), cách đếm đều từ trái qua phải từ bit 1 cho đến bit 32.Các Octet cách biệt nhau bằng một dấu chấm (.).- Địa chỉ biểu hiện ở dạng bit nhị phân: xyxyxyxy. xyxyxyxy. xyxyxyxy. xyxyxyxyx, y = 0 hoặc 1.- Địa chỉ biểu hiện ở dạng thập phân: xxx.xxx.xxx.xxxVí dụ: 146.123.110.224- Dạng viết đầy đủ của địa chỉ IP là 3 con số trong từng Octet.Địa chỉ IP thường thấy trên thực tế có thể là 53.143.10.2 nhưng dạng đầy đủ là:053.143.010.002Bao gồm có 3 thành phần chính.- Bit nhận dạng lớp (Class bit), để phân biệt địa chỉ ở lớp nào.- Địa chỉ của mạng ( Net ID).- Địa chỉ của máy chủ ( Host ID).Các lớp địa chỉ IPPhân cấp địa chỉ IPMột bộ định tuyến sử dụng địa chỉ IP để chuyển tiếp gói tin từ mạng nguồn tới mạngđích. Gói tin phải chỉ ra cả địa chỉ mạng nguồn và mạng đích. Khi một gói được nhậntại bộ định tuyến, nó sẽ xác định địa chỉ mạng đích và xác định đường đi của gói tin vàchuyển tiếp gói tin qua cổng tương ứng. Mỗi địa chỉ Ip cũng gồm có 2 phần: nhậndạng địa chỉ mạng- chỉ ra mạng, và nhận dạng địa chỉ host - chỉ ra host. Mỗi octet đềucó thể chia thành những nhóm địa chỉ mạng khác nhau, quá trình chia địa chỉ có thểđược thực hiện theo mô hình phân cấp.Các địa chỉ được thực hiện theo mô hình phân cấp bởi nó chứa nhiều mức khác nhau.Một địa chỉ IP thực hiện 2 chỉ số về địa chỉ mạng và địa chỉ host trong cùng một địachỉ. Địa chỉ này phải là duy nhất, bởi khi thực hiện một địa chỉ trùng lặp sẽ dẫn đếnnhững vấn đề về định tuyến. Phần đầu là địa chỉ mạng (hay địa chỉ của hệ thống),phần thứ 2 là địa chỉ host trong mạng.Địa chỉ IP được chia làm 5 lớp, ký hiệu là A, B, C, D và E. Chiều dài phần địa chỉmạng và phần địa chỉ trạm của các lớp là khác nhau. Cấu trúc của các lớp được chỉ ratrong hình 2.13.Các bit đầu tiên của byte đầu tiên của địa chỉ IP được dùng để định danh lớp địa chỉ (0- lớp A; 10 - lớp B; 110 - lớp C; 1110 - Lớp D và 1111 - lớp E).Cách xác định lớp của một địa chỉĐể nhận biết lớp địa chỉ IP, ta chỉ cần nhìn vào các bít đầu tiên của địa chỉ.- Nếu bít đầu tiên là 0 thì đây là địa chỉ IP lớp A.- Nếu bít đầu tiên là 1 và bít thứ hai là 0 thì đây là địa chỉ lớp B.- Nếu hai bít đầu tiên là 1 và bít thứ ba là 0 thì đây là địa chỉ lớp C.- Nếu ba bít đầu tiên là 1 và bít thứ tư là 0 thì đây là địa chỉ lớp D.- Nếu bốn bít đầu tiên là 1 thì đây là địa chỉ lớp E.Nếu địa chỉ được biểu diễn dưới dạng thập phân dấu chấm, bạn chỉ cần nhìn số đầutiên để xác định lớp địa chỉ.- Nếu số đầu nằm trong khoảng từ 0 đến 127 thì đây là lớp A.- Nếu số đầu nằm trong khoảng từ 128 đến 191 thì đây là lớp B.- Nếu số đầu nằm trong khoảng từ 192 đến 223 thì đây là lớp C.- Nếu số đầu nằm trong khoảng từ 224 đến 239 thì đây là lớp D.- Nếu số đầu nằm trong khoảng từ 240 đến 255 thì đây là lớp E.Default Mask & Subnet MaskDefault MaskĐược định nghĩa trước cho từng lớp địa chỉ A,B,C. Thực chất là giá trị thập phân caonhất ( khi tất cả 8 bit đều bằng 1) trong các Octet dành cho địa chỉ mạng – Net ID.Mục đích: Dùng để xác định xem địa chỉ IP của host thuộc subnet nàoMặt nạ mặc định của các lớp:Lớp A: 255.0.0.0Lớp B: 255.255.0.0Lớp C: 255.255.255.0Subnet MaskMặt nạ mạng con là kết hợp của Mặt nạ mặc định với giá trị thập phân cao nhất củacác bit lấy từ các Octet của địa chỉ máy chủ sang phần địa chỉ mạng để tạo địa chỉmạng con.Mặt nạ mạng con bao giờ cũng đi kèm với địa chỉ mạng tiêu chuẩn để cho người đọcbiết địa chỉ mạng tiêu chuẩn này dùng cả cho 254 máy chủ hay chia ra thành các mạngcon. Mặt khác nó còn giúp bộ định tuyến trong việc định tuyến cuộc gọi.Nguyên tắc chung- Lấy bớt một số bit của phần địa chỉ máy chủ để tạo địa chỉ mạng con.- Lấy đi bao nhiêu bit phụ thuộc vào số mạng con cần thiết mà nhà khai thác mạngquyết định sẽ tao ra.1.2 Địa chỉ đặt biệtMột số địa chỉ trong khoảng địa chỉ lớp A, B và C được sử dụng cho các địa chỉ đặcbiệtĐịa chỉ mạngTrong các lớp A, B và C, một địa chỉ có phần địa chỉ trạm gồm toàn bít 0 không đượcdùng cho bất cứ trạm nào. Nó được sử dụng để định nghĩa địa chỉ mạng. Nói cáchkhác, mạng được xem như một thực thể và có địa chỉ IP với phần địa chỉ trạm gồmtoàn bít ‘0’. Chú ý rằng địa chỉ mạng khác với phần địa chỉ mạng. Phần địa chỉ mạngchỉ là một phần của địa chỉ IP, còn địa chỉ mạng là một địa chỉ có phần địa chỉ trạmgồm toàn bít ‘0’. Địa chỉ này không thể sử dụng để định nghĩa một địa chỉ nguồn hoặcđích trong một gói IP.Ví dụ về địa chỉ mạng:- Lớp A: 10.0.0.0- Lớp B: 128.1.0.0- Lớp C: 192.168.2.0Địa chỉ quảng bá trực tiếp (Direct Broadcast) ...
Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo án Tin học lớp 9 (Trọn bộ cả năm)
149 trang 263 0 0 -
Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm môn mạng máy tính
99 trang 251 1 0 -
Giáo trình Hệ thống mạng máy tính CCNA (Tập 4): Phần 2
102 trang 244 0 0 -
47 trang 237 3 0
-
Đề cương chi tiết học phần Thiết kế và cài đặt mạng
3 trang 234 0 0 -
80 trang 216 0 0
-
122 trang 212 0 0
-
Giáo trình Hệ thống mạng máy tính CCNA (Tập 4): Phần 1
122 trang 211 0 0 -
Giáo trình môn học/mô đun: Mạng máy tính (Ngành/nghề: Quản trị mạng máy tính) - Phần 1
68 trang 201 0 0 -
Giáo trình căn bản về mạng máy tính -Lê Đình Danh 2
23 trang 188 0 0