Luận án cụ thể hóa nội dung phát triển nguồn cán bộ quản lý về số lượng, chất lượng, cơ cấu nguồn bằng các hoạt động phát triển nguồn cán bộ quản lý hiện có trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa, gồm có: (i) Kế hoạch hóa nguồn cán bộ quản lý, (ii) Đào tạo nguồn cán bộ quản lý, (iii) Phát triển cá nhân cán bộ quản lý và đề bạt cán bộ quản lý.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Quản trị nhân lực: Phát triển nguồn cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi Việt Nam 1 2 - Phạm vi nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu các DNNVV của MỞ ĐẦU ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi tại các tỉnh miền Bắc Việt Nam.1. Lý do chọn đề tài - Giới hạn nghiên cứu: Luận án chỉ nghiên cứu các loại hình DN là DN tư Theo số liệu thống kê của hiệp hội thức ăn chăn nuôi Việt Nam, hiện nhân, công ty TNHH, công ty liên danh, công ty cổ phần không có vốn nhànay cả nước có 241 doanh nghiệp (DN) sản xuất thức ăn chăn nuôi rải đều nước, không nghiên cứu các DN có vốn nhà nước, DN nước ngoài, liên doanh.khắp các tỉnh, thành phố. Khó khăn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Phát triển nguồn CBQL trong DNNVV là phát triển những CBQL hiện có(DNNVV) trong nước được đánh giá là yếu hơn, khó cạnh tranh được với trong DN, không thu hút, tuyển dụng từ bên ngoài. Đối tượng phát triển nguồncác DN lớn nước ngoài trên ba phương diện: Năng lực quản lý, chính sách CBQL là CBQL thực hiện những chức năng quản lý nhất định trong bộ máyhậu mãi và chiến lược đầu vào. Điều đó phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của DNNVV của ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi Việt Nam bao gồm CBQL cấpcán bộ quản lý (CBQL). Trên thực tế các DN này chủ yếu hoạt động một cao (giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng), CBQL cấp trung gian (cấp phócách độc lập, manh mún, tiềm lực kinh tế còn nhiều hạn chế. Nguồn CBQL phòng trở lên), CBQL cấp cơ sở (quản đốc, tổ trưởng sản xuất).(bao gồm cả ba cấp: quản lý cấp cao, cấp trung và cấp cơ sở) của cácDNNVV có trình độ đại học chiếm khoảng 80% nhưng chủ yếu là chuyên 4. Những đóng góp của luận ánngành kỹ thuật, chuyên ngành kinh tế còn hạn chế nhất là các kỹ năng quản Về lý luậnlý, điều hành còn yếu kém, không được đào tạo bài bản. Do vậy các - Luận án đã tổng hợp những vấn đề lý luận liên quan đến phát triểnDNNVV ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi có thể tồn tại, phát triển bền vững NNL, nguồn CBQL nói chung và phát triển nguồn CBQL trong DNNVV nóivà cạnh tranh được trong quá trình hội nhập kinh tế là một thách thức vô riêng. Luận án đưa ra quan điểm riêng về nội dung và các hoạt động phátcùng to lớn. triển nguồn CBQL trong DN: phát triển nguồn CBQL không chỉ là tập trung Thiếu hụt nguồn nhân lực (NNL), đặc biệt nguồn CBQL đang là thách thức vào đào tạo mà còn các hoạt động quan trọng khác, đó là kế hoạch hóalớn đối với các DNNVV. Vì vậy tác giả chọn đề tài Phát triển nguồn CBQL nguồn CBQL (đánh giá thực trạng nguồn CBQL, dự báo nguồn CBQL); pháttrong các DNNVV của ngành sản xuất thức chăn nuôi Việt Nam” làm luận án triển cá nhân và đề bạt CBQL.nghiên cứu tiến sĩ của mình. - Luận án đã nghiên cứu và tìm hiểu được kinh nghiệm quốc tế về vấn2. Mục đích nghiên cứu đề phát triển nguồn CBQL trong DNNVV và rút ra những bài học kinh nghiệm cho các DNNVV Việt Nam. Hệ thống hóa lý luận về phát triển NNL, phát triển nguồn CBQL trong Về thực tiễncác DN; Tìm hiểu nội dung phát triển nguồn CBQL và phân tích những nhân - Phát triển nguồn CBQL trong các DNNVV là nội dung nghiên cứutố chính ảnh hưởng đến phát triển nguồn CBQL trong các DNNVV của mới đối với các DNNVV của ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi Việt Nam. Kếtngành sản xuất thức ăn chăn nuôi Việt Nam; Giúp các DNNVV đưa ra các ...