Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Phát triển năng lực từ ngữ tiếng Việt cho học viên Hàn Quốc theo hướng vận dụng ngôn ngữ học tri nhận
Số trang: 27
Loại file: pdf
Dung lượng: 626.79 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục đích nghiên cứu của Luận án nhằm vận dụng một số thành tựu của ngôn ngữ học tri nhận vào phát triển năng lực từ ngữ tiếng Việt của học viên Hàn Quốc, nhằm nâng cao NL từ ngữ nói riêng, NL sử dụng TV nói chung của học viên Hàn Quốc. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Phát triển năng lực từ ngữ tiếng Việt cho học viên Hàn Quốc theo hướng vận dụng ngôn ngữ học tri nhận BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI ĐỖ PHƢƠNG THẢO PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỪ NGỮ TIẾNG VIỆTCHO HỌC VIÊN HÀN QUỐC THEO HƢỚNG VẬN DỤNG NGÔN NGỮ HỌC TRI NHẬN Chuyên ngành: LL&PPDH bộ môn Văn và Tiếng Việt Mã số: 9.14.01.11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC HÀ NỘI - 2019 Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS Lê A 2. PGS.TS Trịnh Thị Lan Phản biện 1: GS.TS Nguyễn Thiện Giáp – Trường ĐHKHXHNV - ĐHQGHN Phản biện 2: GS.TS Lê Phương Nga – Trường ĐHSP Hà Nội Phản biện 3: PGS.TS Đỗ Huy Quang – Trường ĐHSP Hà Nội 2 Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tạiTrường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm… Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tài1.1. Năng lực từ ngữ là thành tố quan trọng của năng lực ngôn ngữ, giữ vai tròquyết định đối với khả năng giao tiếp của mỗi người NL từ ngữ là một thành tố của NL ngôn ngữ được các nhà giáo dục học xếpvào loại NL công cụ vì nó đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp phương tiệnđể người học có thể đạt được các NL khác một cách hiệu quả. Đối với người học vàgiao tiếp bằng ngoại ngữ hoặc ngôn ngữ thứ hai, NL từ ngữ có ý nghĩa tạo tiền đề choviệc phát triển các loại NL khác, cũng là một trong những thước đo trình độ phát triểnNL ngôn ngữ, NL giao tiếp của người học. Đối với việc giảng dạy TV, đặc biệt là dạyTV như một ngoại ngữ, từ vựng trở thành một chiếc chìa khóa quan trọng để mở cánhcửa giúp người học đi vào thế giới ngôn ngữ và văn hóa VN.1.2. Ngôn ngữ học tri nhận có khả năng giúp người học ngoại ngữ phát triển nănglực ngôn ngữ, năng lực từ ngữ Đối với việc dạy học từ vựng, vận dụng lí thuyết của NNHTN vào việc giảngdạy từ vựng TV cho người nước ngoài giúp chúng ta vừa có một cơ sở văn hóa vữngchắc trong việc lí giải nhiều hiện tượng từ ngữ cho người học, vừa đi đúng mục tiêugắn liền việc học ngôn ngữ của một dân tộc với văn hóa giao tiếp của dân tộc đó. Từđó, có thể góp phần phát triển NL từ ngữ cho người nước ngoài học TV phù hợp vớiđặc trưng của từng cá nhân và đặc trưng của ngôn ngữ, văn hóa nguồn và đích.1.3. Thực tế giảng dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ hiện nay chưa tận dụng được lợithế của Ngôn ngữ học tri nhận trong việc phát triển năng lực từ ngữ của người học Việc ứng dụng lí thuyết của ngôn ngữ học cơ bản nói chung và NNHTN nóiriêng vào giảng dạy TV như một ngoại ngữ hiện nay còn chưa thực sự phổ biến. Bứctranh giảng dạy Việt ngữ cho người nước ngoài nhìn chung còn chưa được soi chiếubởi ánh sáng của lí thuyết ngôn ngữ, đặc biệt là NNHTN. Riêng đối với việc dạy họctừ vựng, có thể nhận thấy, nhiều lợi thế của NNHTN trong việc phát triển NL từ ngữcho người học chưa được phát huy trong thực tiễn dạy học TV cho người nước ngoàiở VN hiện nay.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là việc phát triển NL từ ngữ TV cho HV HQtheo hướng vận dụng NNHTN, bao gồm việc đề xuất các biện pháp dạy học từ ngữTV và xây dựng hệ thống BT nhằm phát triển NL từ ngữ TV cho HV HQ.2.2. Phạm vi nghiên cứu Chúng tôi chỉ lựa chọn đối tượng khảo sát và thực nghiệm là HV HQ đang họcTV như một ngoại ngữ ở VN vì họ có số lượng đông đảo hơn hẳn HV đến từ cácquốc gia khác.3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu để vận dụng một số thành tựu của NNHTN vào phát triển NL từngữ TV của HV HQ, nhằm nâng cao NL từ ngữ nói riêng, NL sử dụng TV nói chungcủa HV HQ. 13.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, tìm hiểu tổng quan các tài liệu nghiên cứu. Thứ hai, khảo sát thực trạng tài liệu dạy học và việc dạy học từ vựng TV choHV HQ, thực trạng NL từ ngữ của HV HQ ở một số cơ sở đào tạo TV hiện nay. Thứ ba, đề xuất một số BP dạy học điển hình và gợi ý quy trình xây dựng mộthệ thống BT nhằm phát triển tốt nhất NL từ ngữ cho HV HQ. Thứ tư, tiến hành TN sư phạm.4. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng trong quá trình triển khailuận án là: PP phân tích, tổng hợp tài liệu; PP điều tra, khảo sát thực tiễn; PP phỏngvấn sâu; PP so sánh, đối chiếu; PP thực nghiệm sư phạm; PP thống kê, xử lí số liệu…5. Giả thuyết khoa học Mặc dù NNHTN có lợi thế rất lớn trong việc phát triển năng lực từ ngữ chongười học ngoại ngữ nhưng thực tế vận dụng NNHTN vào việc dạy học từ vựng TVcho HV HQ ở VN hiện nay chưa thực sự phổ biến. Nếu HV HQ được học từ ngữ TVbằng các phương pháp và BP dạy học tích cực theo hướng vận dụng NNHTN, kết hợpvới việc luyện tập bằng một hệ thống BT phát triển NL từ ngữ mà luận án đề xuất thìnăng lực từ ngữ TV nói riêng và năng lực giao tiếp bằng TV nói chung của họ sẽ đượcnâng cao một cách rõ rệt.6. Dự kiến đóng góp của luận án6.1. Về mặt lí luận Kết quả của luận án dự kiến sẽ đóng góp vào việc kiểm chứng tính đúng đắn vàkhả năng ứng dụng của NNHTN, đặc biệt là Ngữ nghĩa học tri nhận trong nghiên cứuvà giảng dạy ngôn ngữ thứ hai hoặc ngoại ngữ ở VN, đồng thời bổ sung thêm một sốBP hiệu quả vào hệ thống các BP dạy học từ ngữ cho người nước ngoài học TV nhưmột ngôn ngữ thứ hai.6.2. Về mặt thực tiễn Kết quả nghiên cứu sẽ được ứng dụng trực tiếp vào việc nghiên cứu và giảngdạy từ vựng TV cho người nước ngoài: những định hướng về mặt nội dung sẽ đónggóp vào việc xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình TV cho người nước ngoài;những định hướng về mặt BP sẽ góp phần h ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Phát triển năng lực từ ngữ tiếng Việt cho học viên Hàn Quốc theo hướng vận dụng ngôn ngữ học tri nhận BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI ĐỖ PHƢƠNG THẢO PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỪ NGỮ TIẾNG VIỆTCHO HỌC VIÊN HÀN QUỐC THEO HƢỚNG VẬN DỤNG NGÔN NGỮ HỌC TRI NHẬN Chuyên ngành: LL&PPDH bộ môn Văn và Tiếng Việt Mã số: 9.14.01.11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC HÀ NỘI - 2019 Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS Lê A 2. PGS.TS Trịnh Thị Lan Phản biện 1: GS.TS Nguyễn Thiện Giáp – Trường ĐHKHXHNV - ĐHQGHN Phản biện 2: GS.TS Lê Phương Nga – Trường ĐHSP Hà Nội Phản biện 3: PGS.TS Đỗ Huy Quang – Trường ĐHSP Hà Nội 2 Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tạiTrường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm… Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tài1.1. Năng lực từ ngữ là thành tố quan trọng của năng lực ngôn ngữ, giữ vai tròquyết định đối với khả năng giao tiếp của mỗi người NL từ ngữ là một thành tố của NL ngôn ngữ được các nhà giáo dục học xếpvào loại NL công cụ vì nó đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp phương tiệnđể người học có thể đạt được các NL khác một cách hiệu quả. Đối với người học vàgiao tiếp bằng ngoại ngữ hoặc ngôn ngữ thứ hai, NL từ ngữ có ý nghĩa tạo tiền đề choviệc phát triển các loại NL khác, cũng là một trong những thước đo trình độ phát triểnNL ngôn ngữ, NL giao tiếp của người học. Đối với việc giảng dạy TV, đặc biệt là dạyTV như một ngoại ngữ, từ vựng trở thành một chiếc chìa khóa quan trọng để mở cánhcửa giúp người học đi vào thế giới ngôn ngữ và văn hóa VN.1.2. Ngôn ngữ học tri nhận có khả năng giúp người học ngoại ngữ phát triển nănglực ngôn ngữ, năng lực từ ngữ Đối với việc dạy học từ vựng, vận dụng lí thuyết của NNHTN vào việc giảngdạy từ vựng TV cho người nước ngoài giúp chúng ta vừa có một cơ sở văn hóa vữngchắc trong việc lí giải nhiều hiện tượng từ ngữ cho người học, vừa đi đúng mục tiêugắn liền việc học ngôn ngữ của một dân tộc với văn hóa giao tiếp của dân tộc đó. Từđó, có thể góp phần phát triển NL từ ngữ cho người nước ngoài học TV phù hợp vớiđặc trưng của từng cá nhân và đặc trưng của ngôn ngữ, văn hóa nguồn và đích.1.3. Thực tế giảng dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ hiện nay chưa tận dụng được lợithế của Ngôn ngữ học tri nhận trong việc phát triển năng lực từ ngữ của người học Việc ứng dụng lí thuyết của ngôn ngữ học cơ bản nói chung và NNHTN nóiriêng vào giảng dạy TV như một ngoại ngữ hiện nay còn chưa thực sự phổ biến. Bứctranh giảng dạy Việt ngữ cho người nước ngoài nhìn chung còn chưa được soi chiếubởi ánh sáng của lí thuyết ngôn ngữ, đặc biệt là NNHTN. Riêng đối với việc dạy họctừ vựng, có thể nhận thấy, nhiều lợi thế của NNHTN trong việc phát triển NL từ ngữcho người học chưa được phát huy trong thực tiễn dạy học TV cho người nước ngoàiở VN hiện nay.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là việc phát triển NL từ ngữ TV cho HV HQtheo hướng vận dụng NNHTN, bao gồm việc đề xuất các biện pháp dạy học từ ngữTV và xây dựng hệ thống BT nhằm phát triển NL từ ngữ TV cho HV HQ.2.2. Phạm vi nghiên cứu Chúng tôi chỉ lựa chọn đối tượng khảo sát và thực nghiệm là HV HQ đang họcTV như một ngoại ngữ ở VN vì họ có số lượng đông đảo hơn hẳn HV đến từ cácquốc gia khác.3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu để vận dụng một số thành tựu của NNHTN vào phát triển NL từngữ TV của HV HQ, nhằm nâng cao NL từ ngữ nói riêng, NL sử dụng TV nói chungcủa HV HQ. 13.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, tìm hiểu tổng quan các tài liệu nghiên cứu. Thứ hai, khảo sát thực trạng tài liệu dạy học và việc dạy học từ vựng TV choHV HQ, thực trạng NL từ ngữ của HV HQ ở một số cơ sở đào tạo TV hiện nay. Thứ ba, đề xuất một số BP dạy học điển hình và gợi ý quy trình xây dựng mộthệ thống BT nhằm phát triển tốt nhất NL từ ngữ cho HV HQ. Thứ tư, tiến hành TN sư phạm.4. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng trong quá trình triển khailuận án là: PP phân tích, tổng hợp tài liệu; PP điều tra, khảo sát thực tiễn; PP phỏngvấn sâu; PP so sánh, đối chiếu; PP thực nghiệm sư phạm; PP thống kê, xử lí số liệu…5. Giả thuyết khoa học Mặc dù NNHTN có lợi thế rất lớn trong việc phát triển năng lực từ ngữ chongười học ngoại ngữ nhưng thực tế vận dụng NNHTN vào việc dạy học từ vựng TVcho HV HQ ở VN hiện nay chưa thực sự phổ biến. Nếu HV HQ được học từ ngữ TVbằng các phương pháp và BP dạy học tích cực theo hướng vận dụng NNHTN, kết hợpvới việc luyện tập bằng một hệ thống BT phát triển NL từ ngữ mà luận án đề xuất thìnăng lực từ ngữ TV nói riêng và năng lực giao tiếp bằng TV nói chung của họ sẽ đượcnâng cao một cách rõ rệt.6. Dự kiến đóng góp của luận án6.1. Về mặt lí luận Kết quả của luận án dự kiến sẽ đóng góp vào việc kiểm chứng tính đúng đắn vàkhả năng ứng dụng của NNHTN, đặc biệt là Ngữ nghĩa học tri nhận trong nghiên cứuvà giảng dạy ngôn ngữ thứ hai hoặc ngoại ngữ ở VN, đồng thời bổ sung thêm một sốBP hiệu quả vào hệ thống các BP dạy học từ ngữ cho người nước ngoài học TV nhưmột ngôn ngữ thứ hai.6.2. Về mặt thực tiễn Kết quả nghiên cứu sẽ được ứng dụng trực tiếp vào việc nghiên cứu và giảngdạy từ vựng TV cho người nước ngoài: những định hướng về mặt nội dung sẽ đónggóp vào việc xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình TV cho người nước ngoài;những định hướng về mặt BP sẽ góp phần h ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục Phương pháp dạy học môn Tiếng Việt Ngôn ngữ học tri nhận Dạy tiếng Việt cho người Hàn QuốcGợi ý tài liệu liên quan:
-
11 trang 451 0 0
-
Thực trạng và biện pháp nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên trường Du lịch - Đại học Huế
11 trang 384 0 0 -
206 trang 305 2 0
-
5 trang 289 0 0
-
56 trang 270 2 0
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn thành phố Hà Nội
25 trang 249 0 0 -
Sử dụng phương pháp WebQuest trong dạy học học phần Triết học Mác-Lênin
4 trang 244 0 0 -
Phát triển nguồn nhân lực ở Singapore và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam hiện nay
5 trang 237 1 0 -
27 trang 211 0 0
-
Giáo dục đạo đức sinh thái cho học sinh: Dạy học ở hiện tại - chuẩn bị cho tương lai
5 trang 193 0 0