Danh mục

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học vật liệu: Nghiên cứu chế tạo và tính chất của một số vật liệu huỳnh quang mạng nền Germanate và Silicat garnet ứng dụng cho LED

Số trang: 28      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.22 MB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của luận án "Nghiên cứu chế tạo và tính chất của một số vật liệu huỳnh quang mạng nền Germanate và Silicat garnet ứng dụng cho LED" là tổng hợp được vật liệu ZGO: Mn2+ và SYGO: Mn2+ có cấu trúc đơn pha; xác định trường tinh thể của ion Mn2+ trong mỗi mạng nền, dựa vào giản đồ T-S;... Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học vật liệu: Nghiên cứu chế tạo và tính chất của một số vật liệu huỳnh quang mạng nền Germanate và Silicat garnet ứng dụng cho LED BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI NGUYỄN MAI CAO HOÀNG PHƯƠNG LAN NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀ TÍNH CHẤT CỦA MỘT SỐVẬT LIỆU HUỲNH QUANG MẠNG NỀN GERMANAT VÀ SILICAT GARNET ỨNG DỤNG CHO LED Ngành: Khoa học vật liệu Mã số: 9440122 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT LIỆU Hà Nội – 2023 Công trình được hoàn thành tại: Đại học Bách khoa Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: HD1: TS. Nguyễn Đức Trung Kiên HD2: TS. Cao Xuân Thắng Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3:Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Đạihọc Bách khoa Hà Nội họp tại Đại học Bách khoa Hà Nội Vào hồi …….. giờ, ngày ….. tháng ….. năm ………Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: 1. Thư viện Tạ Quang Bửu – Đại học Bách khoa Hà Nội 2. Thư viện Quốc gia Việt Nam MỞ ĐẦUCác nhà khoa học gần đây đã trở nên quan tâm đến các vật liệu phátsáng có kích thước nano, chúng được sử dụng rộng rãi trong chiếusáng [1][2], y sinh [3], kỹ thuật truyền thông [4], … nói chung. Trongđó, đi ốt phát quang ánh sáng trắng (WLED) nói riêng, đã dần trở thànhxu hướng chiếu sáng chính, thay thế các nguồn chiếu sáng truyềnthống. Do có nhiều ưu điểm hơn so với các loại đèn truyền thống khácnhư [5][6][7]: sử dụng ít năng lượng hơn so với đèn huỳnh quang, đènsợi đốt, …, giúp giảm chi phí điện năng. Đặc biệt, đèn LED khôngchứa chất độc hại như thủy ngân, chì hoặc các chất độc hại khác. Điềunày giúp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và con người.Với những lý do này, đèn LED đang trở thành một giải pháp chiếusáng phổ biến và được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực.Cho đến nay, có hai cách tiếp cận phổ biến để tạo ra WLED dựa trênbột huỳnh quang (bỏ qua phương pháp kết hợp 3 LED đơn sắc vớinhau). Cách thứ nhất là phủ bột huỳnh quang phát ánh sáng màu vàngY3Al5O12:Ce3+ (YAG: Ce3+) (λ = 550 nm) lên chip LED xanh lamInGaN (λ = 455 nm) [8]. Cách tiếp cận này có chỉ số hoàn màu thấp(CRI 7000 K), do thiếuthành phần quang phổ màu đỏ (λ= 600-655 nm) và vùng quang phổmàu lục lam hay thường được gọi là cyan (λ= 480-520 nm) [9][10].Trong đó, ánh sáng màu xanh bắt nguồn từ chip LED có ảnh hưởngtiêu cực, đến nhịp sinh học của con người [7]. Cách thứ hai là phủ bộtmàu xanh, xanh lục và đỏ lên chip LED UV (λ = 270 nm) hoặc NUV 1(λ=350-420 nm) [11]. Điểm hạn chế của cách tiếp cận này là phát xạtoàn phổ cũng bị thiếu vùng quang phổ màu cyan [9]. Việc thiếu vùngquang phổ màu lục lam sẽ làm giảm sự chân thật, sống động của màusắc do LED phát ra. Từ hai cách tiếp cận trên cho thấy, WLED vẫncòn tồn đọng các vấn đề thách thức như CCT, CRI, và hiệu suất quang(LER) chưa đạt được như mong muốn đã kỳ vọng. Điểm chung củahai phương pháp nêu trên là phủ bột huỳnh quang lên chip LED. Dóđó, bột huỳnh quang đóng vai trò quang trọng trong việc quyết địnhsử dụng chip LED nào để kích thích và ánh sáng phát ra của LED.Tiếp cận với xu thế chung của cuộc cách mạng chiếu sáng rắn, các nhàkhoa học trong nước đã và đang tiến hành các nghiên cứu chế tạo bộthuỳnh quang, nhằm cải thiện tính chất phát quang.Tuy nhiên, chưa có nhóm nghiên cứu nào tổng hợp bột huỳnh quangsử dụng các mạng nền ZGO, SYGO và CSSO. Và theo tìm hiểu, chưacó công trình nào trong và ngoài nước xác định cụ thể vị trí của ionkim loại chuyển tiếp (Mn2+) hoặc ion kim loại đất hiếm (Eu3+) trongmạng nền. Điểm chung của các công trình là so sánh sự giống nhau vềhóa trị, hay sự chênh lệch bán kính ion. Giải thích như vậy hơi mangtính chủ quan, chưa mang tính khoa học sâu sắc. Do đó, để giải quyếtvấn đề này, chúng tôi sử dụng hai lý thuyết khác nhau, để tìm ra vị trícủa các ion tạp chất trong mạng nền. Cụ thể, đối với ion kim loạichuyển tiếp (Mn2+), sử dụng giản đồ Tanabe-Sugano (T-S) để xác địnhtrường tinh thể của ion Mn2+ trong mạng nền. Và sử dụng lý thuyếtJudd-Ofelt (J-O) đối với mạng nền pha tạp ion kim loại đất hiếm 2(Eu3+). Sở dĩ sử dụng hai lý thuyết khác nhau là do, cấu hình điện tửcủa ion kim loại chuyển tiếp và ion kim loại đất hiếm là khác nhau.Đặc biệt hơn, ánh sáng lấy con người làm trung tâm cũng đang thu hútsự quan tâm nghiên cứu. Theo hiểu biết của chúng tôi, cũng chưa cócông trình nào trong và ngoài nước, nghiên cứu chế tạo WLED bằngcách phủ bột CSSO pha tạp Ce3+ lên chip LED 450 nm, nhằm ứngdụng cho thị giác con người. Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài “Nghiêncứu chế tạo và tính chất của một số vật liệu huỳnh quang mạngnền Germanat và Silicat garnet ứng dụng cho LED” để nghiên cứu.Hi vọng kết quả nghiên cứu này sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: