Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
Số trang: 27
Loại file: pdf
Dung lượng: 431.31 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Luận án được thực hiện nhằm xác định các nhân tố tác động và mức độ tác động của từng nhân tố đến việc vận dụng KTQT trong các DNNVV tại Việt Nam. Từ việc nhận diện nhân tố tác động và mức độ tác động của chúng, luận án gợi ý một số chính sách cần thiết nhằm nâng cao tính khả thi của việc vận dụng KTQT trong các DNNVV tại Việt Nam, để từ đó có thể giúp các DNNVV tại Việt Nam hoàn thiện và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trong sân chơi hội nhập quốc tế.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN NGỌC HÙNGCÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016 2Công trình này được hoàn thành tại: Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí MinhNgười hướng dẫn khoa học: 1. TS. TRẦN VĂN THẢO 2. TS. ĐOÀN NGỌC QUẾPhản biện 1:Phản biện 2:Phản biện 3:Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp nhà nước họp tại: Trường Đại họcKinh tế TP. Hồ Chí Minh, vào hồi giờ, ngày tháng năm 2016Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện Quốc gia hoặc thư viện Trường Đại học Kinh tế TP. HồChí Minh. 3 PHẦN MỞ ĐẦU1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀITrong quá trình hội nhập vào “Thế giới phẳng” theo xu hướng toàn cầu hoá, môi trường kinhdoanh truyền thống ngày càng có nhiều đối thủ tham gia, thay đổi nhanh hơn và ngày càng trở nênkhó lường hơn bao giờ hết (Thomas Friedman, 2005). Tuy nhiên, việc môi trường kinh doanhthay đổi đem lại cả nguy cơ lẫn cơ hội cho các doanh nghiệp cũng như các ngành kinh tế. Doanhnghiệp đứng trước sự lựa chọn hoặc là tự đào thải, hoặc là thay đổi để kịp nhịp phát triển: thay đổivề cấu trúc doanh nghiệp, về chiến lược cũng như triết lý quản trị; điều này làm cho doanh nghiệpngày càng thích ứng tốt hơn, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng nhanh hơn thông qua cácquyết định kịp thời (Langfield-Smith & ctg, 2009).Khi bắt đầu xu hướng hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp nhỏvà vừa (DNNVV) nói riêng đứng trước những cơ hội và thách thức mới. Với quy mô sản xuấtnhỏ, tiếp cận nguồn vốn khó khăn, sử dụng lao động trình độ thấp … đặc biệt là chưa quen vậndụng kế toán quản trị (KTQT) nên các DNNVV gặp nhiều bất lợi khi cạnh tranh với các công tylớn, các tập đoàn nước ngoài. Theo các điều khoản chung khi tham gia vào WTO cũng như các tổchức thương mại khác như ASEAN, hoặc là việc ký kết hiệp định thương mại tự do giữa VN vàLiên minh kinh tế Á – Âu (vào ngày 29-5-2015 vừa qua) … thì theo lộ trình Việt Nam phải dỡ bỏdần các hàng rào thuế quan khiến việc giao thương trở nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên điều đó cũngcó nghĩa là mức độ cạnh tranh sẽ trở nên gay gắt hơn (Ban Công tác về việc gia nhập WTO củaViệt Nam, 2006). Tuy nhiên một vấn đề đáng quan ngại ở đây là nền kinh tế của Việt Nam lạichậm đổi mới từ bên trong do đặc thù chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thịtrường định hướng XHCN. Vì vậy các DNNVV không những không tận dụng được nhiều cơ hộimà lại phải đối diện với nhiều khó khăn do quá trình hội nhập tạo ra.Một khi môi trường kinh doanh thay đổi theo xu hướng hội nhập toàn cầu, một thách thức lớn đặtra cho các nhà quản trị Việt Nam là phải vận dụng các công cụ kỹ thuật quản trị mới để ứng phó,nhằm gia tăng lợi thế cạnh tranh của DN mình. Chính vì vậy, hơn bao giờ hết các DNNVV cầnphải nhanh chóng vận dụng KTQT để giúp các nhà quản trị có được các thông tin kịp thời vàthích hợp, hữu hiệu, hiệu quả nhằm hỗ trợ quá trình ra quyết định. Tuy nhiên, với lịch sử hìnhthành kinh tế thị trường muộn so với các nước trên thế giới, việc giảng dạy đào tạo KTQT tại ViệtNam mới chỉ bắt đầu từ những năm đầu thập niên 90 của thế kỷ 20, do đó hiện nay phần lớn bộphận kế toán công tác tại các DNNVV tại Việt Nam vẫn còn bỡ ngỡ ít nhiều đối với việc vậndụng KTQT. Qua khảo sát sơ bộ của tác giả cũng như những nghiên cứu trước đây, cho đến nayviệc vận dụng KTQT vào hoạt động quản trị trong các DNNVV vẫn còn nhiều vướng mắc, hệ quảtất yếu là thực trạng tỷ lệ vận dụng KTQT trong các DNNVV nói chung còn thấp, các công cụ kỹthuật KTQT được vận dụng hầu hết là công cụ kỹ thuật truyền thống và hiệu quả đóng góp chocông tác quản trị chưa cao. Tuy nhiên trong thực tế việc vận dụng KTQT chịu sự tác động của 4nhiều nhân tố bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp, và các nhân tố này có thể làm gia tăng tínhkhả thi của việc vận dụng KTQT trong các DNNVV tại Việt Nam hoặc ngược lại. Do đó việcnghiên cứu nhằm nhận diện và lượng hóa mức độ tác động của từng nhân tố đến việc vận dụngKTQT trong các DNNVV tại Việt Nam là chủ đề rất quan trọng và hữu ích. Chính vì vậy, tác giảđã lựa chọn nội dung nghiên cứu “Các nhân tố tác động đến việ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN NGỌC HÙNGCÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016 2Công trình này được hoàn thành tại: Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí MinhNgười hướng dẫn khoa học: 1. TS. TRẦN VĂN THẢO 2. TS. ĐOÀN NGỌC QUẾPhản biện 1:Phản biện 2:Phản biện 3:Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp nhà nước họp tại: Trường Đại họcKinh tế TP. Hồ Chí Minh, vào hồi giờ, ngày tháng năm 2016Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện Quốc gia hoặc thư viện Trường Đại học Kinh tế TP. HồChí Minh. 3 PHẦN MỞ ĐẦU1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀITrong quá trình hội nhập vào “Thế giới phẳng” theo xu hướng toàn cầu hoá, môi trường kinhdoanh truyền thống ngày càng có nhiều đối thủ tham gia, thay đổi nhanh hơn và ngày càng trở nênkhó lường hơn bao giờ hết (Thomas Friedman, 2005). Tuy nhiên, việc môi trường kinh doanhthay đổi đem lại cả nguy cơ lẫn cơ hội cho các doanh nghiệp cũng như các ngành kinh tế. Doanhnghiệp đứng trước sự lựa chọn hoặc là tự đào thải, hoặc là thay đổi để kịp nhịp phát triển: thay đổivề cấu trúc doanh nghiệp, về chiến lược cũng như triết lý quản trị; điều này làm cho doanh nghiệpngày càng thích ứng tốt hơn, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng nhanh hơn thông qua cácquyết định kịp thời (Langfield-Smith & ctg, 2009).Khi bắt đầu xu hướng hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp nhỏvà vừa (DNNVV) nói riêng đứng trước những cơ hội và thách thức mới. Với quy mô sản xuấtnhỏ, tiếp cận nguồn vốn khó khăn, sử dụng lao động trình độ thấp … đặc biệt là chưa quen vậndụng kế toán quản trị (KTQT) nên các DNNVV gặp nhiều bất lợi khi cạnh tranh với các công tylớn, các tập đoàn nước ngoài. Theo các điều khoản chung khi tham gia vào WTO cũng như các tổchức thương mại khác như ASEAN, hoặc là việc ký kết hiệp định thương mại tự do giữa VN vàLiên minh kinh tế Á – Âu (vào ngày 29-5-2015 vừa qua) … thì theo lộ trình Việt Nam phải dỡ bỏdần các hàng rào thuế quan khiến việc giao thương trở nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên điều đó cũngcó nghĩa là mức độ cạnh tranh sẽ trở nên gay gắt hơn (Ban Công tác về việc gia nhập WTO củaViệt Nam, 2006). Tuy nhiên một vấn đề đáng quan ngại ở đây là nền kinh tế của Việt Nam lạichậm đổi mới từ bên trong do đặc thù chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thịtrường định hướng XHCN. Vì vậy các DNNVV không những không tận dụng được nhiều cơ hộimà lại phải đối diện với nhiều khó khăn do quá trình hội nhập tạo ra.Một khi môi trường kinh doanh thay đổi theo xu hướng hội nhập toàn cầu, một thách thức lớn đặtra cho các nhà quản trị Việt Nam là phải vận dụng các công cụ kỹ thuật quản trị mới để ứng phó,nhằm gia tăng lợi thế cạnh tranh của DN mình. Chính vì vậy, hơn bao giờ hết các DNNVV cầnphải nhanh chóng vận dụng KTQT để giúp các nhà quản trị có được các thông tin kịp thời vàthích hợp, hữu hiệu, hiệu quả nhằm hỗ trợ quá trình ra quyết định. Tuy nhiên, với lịch sử hìnhthành kinh tế thị trường muộn so với các nước trên thế giới, việc giảng dạy đào tạo KTQT tại ViệtNam mới chỉ bắt đầu từ những năm đầu thập niên 90 của thế kỷ 20, do đó hiện nay phần lớn bộphận kế toán công tác tại các DNNVV tại Việt Nam vẫn còn bỡ ngỡ ít nhiều đối với việc vậndụng KTQT. Qua khảo sát sơ bộ của tác giả cũng như những nghiên cứu trước đây, cho đến nayviệc vận dụng KTQT vào hoạt động quản trị trong các DNNVV vẫn còn nhiều vướng mắc, hệ quảtất yếu là thực trạng tỷ lệ vận dụng KTQT trong các DNNVV nói chung còn thấp, các công cụ kỹthuật KTQT được vận dụng hầu hết là công cụ kỹ thuật truyền thống và hiệu quả đóng góp chocông tác quản trị chưa cao. Tuy nhiên trong thực tế việc vận dụng KTQT chịu sự tác động của 4nhiều nhân tố bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp, và các nhân tố này có thể làm gia tăng tínhkhả thi của việc vận dụng KTQT trong các DNNVV tại Việt Nam hoặc ngược lại. Do đó việcnghiên cứu nhằm nhận diện và lượng hóa mức độ tác động của từng nhân tố đến việc vận dụngKTQT trong các DNNVV tại Việt Nam là chủ đề rất quan trọng và hữu ích. Chính vì vậy, tác giảđã lựa chọn nội dung nghiên cứu “Các nhân tố tác động đến việ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luận án Tiến sĩ Kinh tế Kế toán quản trị Doanh nghiệp nhỏ và vừa Doanh nghiệp Việt Nam Kinh tế Việt NamGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phát triển bền vững của doanh nghiệp Việt Nam thông qua bộ chỉ số doanh nghiệp bền vững (CSI)
8 trang 316 0 0 -
12 trang 300 0 0
-
Hành vi tổ chức - Bài 1: Tổng quan về hành vi tổ chức
16 trang 274 0 0 -
228 trang 271 0 0
-
38 trang 247 0 0
-
Một vài khía cạnh của phân tích dữ liệu lớn trong kinh tế
10 trang 224 0 0 -
Hai mô hình phát triển và sự đổi mới kinh tế thông qua thực tiễn phát triển nông nghiệp ở Việt Nam
348 trang 214 0 0 -
11 trang 213 1 0
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng thế hệ Z thành phố Hà Nội
12 trang 213 1 0 -
Hành vi tổ chức - Bài 5: Cơ sở của hành vi nhóm
18 trang 212 0 0