Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán môi trường trong các doanh nghiệp cơ khí khu vực phía Bắc
Số trang: 26
Loại file: pdf
Dung lượng: 827.72 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Luận án "Kế toán môi trường trong các doanh nghiệp cơ khí khu vực phía Bắc" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện việc áp dụng kế toán môi trường và tăng cường khả năng áp dụng kế toán môi trường trong các DNCK khu vực phía Bắc hướng tới PTBV toàn cầu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán môi trường trong các doanh nghiệp cơ khí khu vực phía BắcBộ Giáo dục và đào tạo Bộ Tài chính HỌC VIỆN TÀI CHÍNH NGUYỄN THỊ THU HUYỀN KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CƠ KHÍ KHU VỰC PHÍA BẮC Ngành: Kế toán Mã số: 9.34.03.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI, NĂM 2024Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN TÀI CHÍNH Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Thu Hương PGS.TS. Nguyễn Thu Hiền Phản biện 1: .......................................................... ........................................................ Phản biện 2: .......................................................... ........................................................ Phản biện 3: .......................................................... .................................................................Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họptại ..............................Vào hồi giờ ngày tháng năm PHẦN MỞ ĐẦU1. Tính cấp thiết của đề tài Trên thế giới, BVMT là một xu hướng đã và đang được các quốc gia hướng tới cả vềnhận thức và hành động, trong những năm gần đây vấn đề này đang phát triển mạnh mẽnhằm đóng góp vào sự PTBV toàn cầu. Nguyên nhân chính là do sự ô nhiễm môi trườngđang nóng lên bởi biến đổi khí hậu, ô nhiễm nghiêm trọng nguồn đất, nước, không khídẫn tới sự suy giảm đa dạng sinh học, cạn kiệt nguồn tài nguyên, gây hại cho sức khỏecon người… Do đó, các doanh nghiệp (DN) nói chung và các doanh nghiệp cơ khí(DNCK) nói riêng không chỉ chịu áp lực từ các quy định pháp luật mà còn từ phía cổđông và khách hàng trong việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động đến môitrường. Đặc biệt việc ban hành IFRS S1 – Công bố thông tin tài chính liên quan đến tínhbền vững và IFRS S2 – Công bố thông tin về khí hậu được vào tháng 6.2023 và có hiệulực sau ngày 01.01.2024 hoặc có thể áp dụng sớm hơn. Theo đó, các DN cần công bốthông tin về các rủi ro và cơ hội liên quan đến tính bền vững cũng như các vấn đề liênquan đến khí hậu. Do đó, việc áp dụng kế toán môi trường (KTMT) là cơ sở giúp DNnâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trình về thông tin tài chính và thông tin phitài chính môi trường. Tại Việt Nam, với đặc điểm là một quốc gia đang phát triển cũng chịu ảnh hưởng bởixu hướng BVMT, PTBV dưới những tác động mạnh mẽ của biến đổi khí hậu, tình trạngô nhiễm và suy thoái môi trường gây ảnh hưởng tiêu cực tới nền kinh tế cũng như tớiđời sống của người dân. Do đó, Đảng và Chính phủ yêu cầu cần chú trọng đến việc thựchiện hoạt động BVMT một cách thường xuyên, công khai và minh bạch trong quá trìnhphát triển. Điều này được thể hiện trên quan điểm: “BVMT là điều kiện, nền tảng, yếutố trung tâm, tiên quyết cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững” (Luật BVMT số72/2020/QH14). Mặt khác, với quan điểm “Cơ khí là ngành công nghiệp nền tảng, có ýnghĩa chiến lược đối với sự phát triển nhanh, bền vững, nâng cao tính độc lập, tự chủ”,tại Quyết định số 319/QĐ-TTg ban hành ngày 15/3/2018 về việc Phê duyệt chiến lượcphát triển ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến 2035, Thủ tướng Chínhphủ chỉ rõ mục tiêu: “Đến năm 2035, ngành cơ khí Việt Nam được phát triển với đa sốcác chuyên ngành có công nghệ tiên tiến, chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế,tham gia sâu hơn nữa vào giá trị toàn cầu, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, cạnh 1tranh bình đẳng trong hội nhập quốc tế”. Trong đó, nhấn mạnh đến việc “Tập trung pháttriển một số phân ngành cơ khí ô tô, máy nông nghiệp, thiết bị công trình, thiết bị côngnghiệp và thiết bị điện”. Ngoài ra, các cơ quan Bộ, Ban ngành liên tục ban hành một sốcác quy định và chính sách nghiêm ngặt trong vấn đề BVTM (Luật BVMT số72/2020/QH14; Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chínhtrong lĩnh vực BVMT; Thông tư số 19/2016/TT-BTNMT về báo cáo công tác BVMT;Thông tư 96/2020/TT-BTC hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứngkhoán..)... Sự ban hành nhiều quy định liên quan đến sản xuất phải gắn với BVMT cũngnhư yêu cầu cung cấp thông tin về PTBV đã tạo ra áp lực lớn đối với các DNCK trongviệc áp dụng KTMT nhằm minh bạch hóa và báo cáo chính xác các thông tin tác độngmôi trường của hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD). Không chỉ ở cấp độ quốc gia, mà trong các DNCK nói chung và DNCK khu vực phíaBắc nói riêng với đặc thù quy trình gia công, sản xuất sản phẩm diễn ra với nhiều côngđoạn khác nhau và mỗi công đoạn đều tạo ra nhiều chất thải gây ô nhiễm môi trườngnhư: Phát sinh các chất thải nguy hại; Phát sinh nguy cơ cháy nổ từ bình chứa khí nén ôxi, gas, khí propan, methanol, toluen, điện..; Phát sinh khí thải hay tiếng ồn rung, độngtừ máy móc thiết bị. Trong khi áp lực ngày càng gia tăng từ phía cơ quan nhà nước trongviệc tuân thủ các quy định pháp luật về BVMT trong hoạt động SXKD, cũng như áp lựctừ phía cổ đông và nhà đầu tư yêu cầu tính minh bạch về thông tin môi trường và tráchnhiệm xã hội từ việc tác động lên môi trường tự nhiên và áp lực từ phía khách hàng ngàycàng quan tâm đến các sản phẩm thân thiện với môi trường. Trong khi các DNCK khuvực phía Bắc đang gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề đáp ứng yêu cầu của các bênliên quan. Hơn nữa, vấn đề khó khăn đối với các DNCK phía Bắc hiện nay là phần lớncác DNCK khu vực phía Bắc có quy mô vừa và nhỏ nên khả năng đầu tư vào công nghệtiên tiến, phát triển kinh tế gắn với BVMT gặp nhiều hạn chế về nguồn lực tài chínhcũng như nhận thức và trình độ chuyên môn. Mặt khác, thực tế tại Việ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán môi trường trong các doanh nghiệp cơ khí khu vực phía BắcBộ Giáo dục và đào tạo Bộ Tài chính HỌC VIỆN TÀI CHÍNH NGUYỄN THỊ THU HUYỀN KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CƠ KHÍ KHU VỰC PHÍA BẮC Ngành: Kế toán Mã số: 9.34.03.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI, NĂM 2024Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN TÀI CHÍNH Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Thu Hương PGS.TS. Nguyễn Thu Hiền Phản biện 1: .......................................................... ........................................................ Phản biện 2: .......................................................... ........................................................ Phản biện 3: .......................................................... .................................................................Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họptại ..............................Vào hồi giờ ngày tháng năm PHẦN MỞ ĐẦU1. Tính cấp thiết của đề tài Trên thế giới, BVMT là một xu hướng đã và đang được các quốc gia hướng tới cả vềnhận thức và hành động, trong những năm gần đây vấn đề này đang phát triển mạnh mẽnhằm đóng góp vào sự PTBV toàn cầu. Nguyên nhân chính là do sự ô nhiễm môi trườngđang nóng lên bởi biến đổi khí hậu, ô nhiễm nghiêm trọng nguồn đất, nước, không khídẫn tới sự suy giảm đa dạng sinh học, cạn kiệt nguồn tài nguyên, gây hại cho sức khỏecon người… Do đó, các doanh nghiệp (DN) nói chung và các doanh nghiệp cơ khí(DNCK) nói riêng không chỉ chịu áp lực từ các quy định pháp luật mà còn từ phía cổđông và khách hàng trong việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động đến môitrường. Đặc biệt việc ban hành IFRS S1 – Công bố thông tin tài chính liên quan đến tínhbền vững và IFRS S2 – Công bố thông tin về khí hậu được vào tháng 6.2023 và có hiệulực sau ngày 01.01.2024 hoặc có thể áp dụng sớm hơn. Theo đó, các DN cần công bốthông tin về các rủi ro và cơ hội liên quan đến tính bền vững cũng như các vấn đề liênquan đến khí hậu. Do đó, việc áp dụng kế toán môi trường (KTMT) là cơ sở giúp DNnâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trình về thông tin tài chính và thông tin phitài chính môi trường. Tại Việt Nam, với đặc điểm là một quốc gia đang phát triển cũng chịu ảnh hưởng bởixu hướng BVMT, PTBV dưới những tác động mạnh mẽ của biến đổi khí hậu, tình trạngô nhiễm và suy thoái môi trường gây ảnh hưởng tiêu cực tới nền kinh tế cũng như tớiđời sống của người dân. Do đó, Đảng và Chính phủ yêu cầu cần chú trọng đến việc thựchiện hoạt động BVMT một cách thường xuyên, công khai và minh bạch trong quá trìnhphát triển. Điều này được thể hiện trên quan điểm: “BVMT là điều kiện, nền tảng, yếutố trung tâm, tiên quyết cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững” (Luật BVMT số72/2020/QH14). Mặt khác, với quan điểm “Cơ khí là ngành công nghiệp nền tảng, có ýnghĩa chiến lược đối với sự phát triển nhanh, bền vững, nâng cao tính độc lập, tự chủ”,tại Quyết định số 319/QĐ-TTg ban hành ngày 15/3/2018 về việc Phê duyệt chiến lượcphát triển ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến 2035, Thủ tướng Chínhphủ chỉ rõ mục tiêu: “Đến năm 2035, ngành cơ khí Việt Nam được phát triển với đa sốcác chuyên ngành có công nghệ tiên tiến, chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế,tham gia sâu hơn nữa vào giá trị toàn cầu, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, cạnh 1tranh bình đẳng trong hội nhập quốc tế”. Trong đó, nhấn mạnh đến việc “Tập trung pháttriển một số phân ngành cơ khí ô tô, máy nông nghiệp, thiết bị công trình, thiết bị côngnghiệp và thiết bị điện”. Ngoài ra, các cơ quan Bộ, Ban ngành liên tục ban hành một sốcác quy định và chính sách nghiêm ngặt trong vấn đề BVTM (Luật BVMT số72/2020/QH14; Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chínhtrong lĩnh vực BVMT; Thông tư số 19/2016/TT-BTNMT về báo cáo công tác BVMT;Thông tư 96/2020/TT-BTC hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứngkhoán..)... Sự ban hành nhiều quy định liên quan đến sản xuất phải gắn với BVMT cũngnhư yêu cầu cung cấp thông tin về PTBV đã tạo ra áp lực lớn đối với các DNCK trongviệc áp dụng KTMT nhằm minh bạch hóa và báo cáo chính xác các thông tin tác độngmôi trường của hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD). Không chỉ ở cấp độ quốc gia, mà trong các DNCK nói chung và DNCK khu vực phíaBắc nói riêng với đặc thù quy trình gia công, sản xuất sản phẩm diễn ra với nhiều côngđoạn khác nhau và mỗi công đoạn đều tạo ra nhiều chất thải gây ô nhiễm môi trườngnhư: Phát sinh các chất thải nguy hại; Phát sinh nguy cơ cháy nổ từ bình chứa khí nén ôxi, gas, khí propan, methanol, toluen, điện..; Phát sinh khí thải hay tiếng ồn rung, độngtừ máy móc thiết bị. Trong khi áp lực ngày càng gia tăng từ phía cơ quan nhà nước trongviệc tuân thủ các quy định pháp luật về BVMT trong hoạt động SXKD, cũng như áp lựctừ phía cổ đông và nhà đầu tư yêu cầu tính minh bạch về thông tin môi trường và tráchnhiệm xã hội từ việc tác động lên môi trường tự nhiên và áp lực từ phía khách hàng ngàycàng quan tâm đến các sản phẩm thân thiện với môi trường. Trong khi các DNCK khuvực phía Bắc đang gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề đáp ứng yêu cầu của các bênliên quan. Hơn nữa, vấn đề khó khăn đối với các DNCK phía Bắc hiện nay là phần lớncác DNCK khu vực phía Bắc có quy mô vừa và nhỏ nên khả năng đầu tư vào công nghệtiên tiến, phát triển kinh tế gắn với BVMT gặp nhiều hạn chế về nguồn lực tài chínhcũng như nhận thức và trình độ chuyên môn. Mặt khác, thực tế tại Việ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luận án Tiến sĩ Kinh tế Kế toán môi trường Doanh nghiệp cơ khí Tài sản môi trường Chi phí môi trườngGợi ý tài liệu liên quan:
-
228 trang 267 0 0
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn thành phố Hà Nội
25 trang 239 0 0 -
27 trang 197 0 0
-
27 trang 152 0 0
-
13 trang 148 0 0
-
29 trang 146 0 0
-
27 trang 135 0 0
-
8 trang 127 0 0
-
27 trang 121 0 0
-
27 trang 120 0 0