Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Mối quan hệ đầu tư – dòng tiền trong bối cảnh sở hữu nhà nước và cải cách hệ thống ngân hàng ở Việt Nam
Số trang: 26
Loại file: pdf
Dung lượng: 697.13 KB
Lượt xem: 2
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Luận án nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của sở hữu nhà nước và cải cách hệ thống ngân hàng lên mối quan hệ giữa đầu tư và dòng tiền của doanh nghiệp trong bối cảnh một nền kinh tế chuyển đổi nhỏ Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Mối quan hệ đầu tư – dòng tiền trong bối cảnh sở hữu nhà nước và cải cách hệ thống ngân hàng ở Việt Nam BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------- TỪ THỊ KIM THOA MỐI QUAN HỆ ĐẦU TƯ – DÒNG TIỀNTRONG BỐI CẢNH SỞ HỮU NHÀ NƯỚCVÀ CẢI CÁCH HỆ THỐNG NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 9340201 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ TP.HCM, Năm 2020 1Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Kinh tế Tp.Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Việt Quảng TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên Phản biện 1 : ......................................................................... .............................................................................................. Phản biện 2 : ......................................................................... .............................................................................................. Phản biện 3 : ......................................................................... .............................................................................................. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại........................................................................ .............................................................................................. Vào hồi giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: .................................... 1 Chương 1 GIỚI THIỆU1.1. Lý do chọn đề tài Trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, mối quan hệ giữa đầu tưvà dòng tiền, đặc biệt trong bối cảnh hạn chế tài chính là một chủ đềthu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Fazzari, Hubbard,Petersen, Blinder, and Poterba (1988) đã cho thấy rằng các công ty bịhạn chế tài chính sẽ có độ nhạy cảm giữa đầu tư và dòng tiền cao dochi phí huy động vốn từ bên ngoài cao hơn chi phí vốn nội bộ. Cácnghiên cứu khác nhau đã chỉ ra các dạng quan hệ khác nhau giữa đầutư và dòng tiền. Fazzari et al. (1988) báo cáo một quan hệ tuyến tínhtrong khi đó Cleary, Povel, and Raith (2007) lại ghi nhận các quan hệphi tuyến (chữ U). Mối quan hệ chữ U này đã được một số nghiên cứusau đó ủng hộ (Firth, Malatesta, Xin, & Xu, 2012; Guariglia, 2008;Tsai, Chen, Lin, & Hung, 2014). Do vậy, có thể nói chưa có một kếtquả nhất quán về mối quan hệ giữa đầu tư và dòng tiền, đặc biệt trongbối cảnh Việt nam mối quan hệ này chưa được nghiên cứu đầy đủ. Độ nhạy cảm giữa đầu tư và dòng tiền là một trong những thướcđo phổ biến nhất đo lường hạn chế tài chính của doanh nghiệp, đượcđịnh nghĩa là hạn chế trong khả năng tiếp cận nguồn vốn, nội bộ hoặcbên ngoài. Mặc dù một số nghiên cứu đã trưng ra bằng chứng rằng sởhữu nhà nước có ảnh hưởng đến độ nhạy cảm này (Firth et al., 2012;Haider, Liu, Wang, Zhang, & Money, 2018; Tsai et al., 2014) thì cũngcó những nghiên cứu, ví dụ như H.-C. M. Lin and Bo (2012) cho thấyrằng sở hữu nhà nước lại không giúp giảm ảnh hưởng của hạn chế tàichính lên đầu tư, ngay cả thông qua hệ thống ngân hàng quốc doanh.Các kết quả không nhất quán trên chủ yếu được thực hiện ở các nềnkinh tế phát triển hoặc nền kinh tế chuyển đổi lớn như Trung Quốc. 2Còn Việt Nam, một nền kinh tế chuyển đổi nhỏ thì sao? Việt nam từngtheo đuổi mô hình kinh tế kế hoạch tập trung, trong đó các doanhnghiệp sở hữu nhà nước (SOEs) chiếm vai trò chủ đạo. Dưới ảnhhưởng của Chính sách Đổi mới, mặc dù vai trò của khu vực tư nhântrong nền kinh tế đã ngày càng gia tăng, nhưng chính phủ vẫn đóngvai trò quan trọng ở rất nhiều doanh nghiệp thông qua nắm giữ một tỷlệ lớn số lượng cổ phiếu đang lưu hành ở các doanh nghiệp nhà nướccổ phần hóa. Tác động của sở hữu nhà nước lên hiệu quả hoạt độngcũng như các quyết định tài chính của doanh nghiệp đã được ghi nhậnkhá khác biệt trong các nghiên cứu tài chính. Một số nghiên cứu chothấy có ảnh hưởng tích cực (R. R. Chen, El Ghoul, Guedhami, & Nash,2018; Du & Boateng, 2015; Sun & Tong, 2003), trong khi một số kháclại trưng ra bằng chứng khác biệt (Allen, Qian, & Qian, 2005; G. Chen,Firth, & Xu, 2009). Vì thế liệu sở hữu nhà nước có ảnh hưởng đến hạnchế tài chính, cụ thể là mối quan hệ giữa đầu tư và dòng tiền của cácdoanh nghiệp Việt nam không vẫn là một câu hỏi chưa có câu trả lời. Tại Việt Nam, do thị trường tài chính còn kém phát triển, bêncạnh dòng tiền nội bộ, các khoản vay ngân hàng là nguồn tài trợ chínhcho các khoản đầu tư của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thị trường tín dụnglại chưa phải là sân chơi công bằng cho các công ty tư nhân vì một sốlý do lịch sử mặc dù Việt Nam đã thực hiện nhiều số nỗ lực để cảithiện tình hình. Nhung and Okuda (2015) cho thấy các doanh nghiệpnhà nước Việt Nam có lợi thế hơn các công ty tư nhân trong việc tiếpcận các khoản vay ngân hàng cũng như tạo ra lợi nhuận, ngay cả trongcác giai đoạn bùng nổ kinh tế. Khả năng tiếp cận các khoản vay ngânhàng càng cao, công ty càng ít bị hạn chế về tài chính, nghĩa là độ nhạycảm của dòng tiền và đầu tư thấp hơn. Do đó, cải cách hệ thống ngân 3hàng được chứng minh là có tác động đến độ nhạy cảm giữa đầu tư vàdòng tiền (Tsai et al., 2014). Trong quá trình cải cách nền kinh tế cũngnhư hội nhập với thế giới, Việt Nam từng bước chấp nhận sự gia nhậpcủa các ngân hàng nước ngoài đến làm ăn tại Việt Nam. Sự hiện diệncủa các ngân hàng nước ngoài một mặt sẽ làm gia tăng sự cạnh tranhtrên thị trường tín dụng, nhưng mặt khác sẽ gây áp lực lên các ngânhàng trong nước để cải thiện tính minh bạch, hiệu quả và lợi nhuậncủa họ để tồn tại và phát triển trong một th ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Mối quan hệ đầu tư – dòng tiền trong bối cảnh sở hữu nhà nước và cải cách hệ thống ngân hàng ở Việt Nam BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------- TỪ THỊ KIM THOA MỐI QUAN HỆ ĐẦU TƯ – DÒNG TIỀNTRONG BỐI CẢNH SỞ HỮU NHÀ NƯỚCVÀ CẢI CÁCH HỆ THỐNG NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 9340201 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ TP.HCM, Năm 2020 1Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Kinh tế Tp.Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Việt Quảng TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên Phản biện 1 : ......................................................................... .............................................................................................. Phản biện 2 : ......................................................................... .............................................................................................. Phản biện 3 : ......................................................................... .............................................................................................. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại........................................................................ .............................................................................................. Vào hồi giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: .................................... 1 Chương 1 GIỚI THIỆU1.1. Lý do chọn đề tài Trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, mối quan hệ giữa đầu tưvà dòng tiền, đặc biệt trong bối cảnh hạn chế tài chính là một chủ đềthu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Fazzari, Hubbard,Petersen, Blinder, and Poterba (1988) đã cho thấy rằng các công ty bịhạn chế tài chính sẽ có độ nhạy cảm giữa đầu tư và dòng tiền cao dochi phí huy động vốn từ bên ngoài cao hơn chi phí vốn nội bộ. Cácnghiên cứu khác nhau đã chỉ ra các dạng quan hệ khác nhau giữa đầutư và dòng tiền. Fazzari et al. (1988) báo cáo một quan hệ tuyến tínhtrong khi đó Cleary, Povel, and Raith (2007) lại ghi nhận các quan hệphi tuyến (chữ U). Mối quan hệ chữ U này đã được một số nghiên cứusau đó ủng hộ (Firth, Malatesta, Xin, & Xu, 2012; Guariglia, 2008;Tsai, Chen, Lin, & Hung, 2014). Do vậy, có thể nói chưa có một kếtquả nhất quán về mối quan hệ giữa đầu tư và dòng tiền, đặc biệt trongbối cảnh Việt nam mối quan hệ này chưa được nghiên cứu đầy đủ. Độ nhạy cảm giữa đầu tư và dòng tiền là một trong những thướcđo phổ biến nhất đo lường hạn chế tài chính của doanh nghiệp, đượcđịnh nghĩa là hạn chế trong khả năng tiếp cận nguồn vốn, nội bộ hoặcbên ngoài. Mặc dù một số nghiên cứu đã trưng ra bằng chứng rằng sởhữu nhà nước có ảnh hưởng đến độ nhạy cảm này (Firth et al., 2012;Haider, Liu, Wang, Zhang, & Money, 2018; Tsai et al., 2014) thì cũngcó những nghiên cứu, ví dụ như H.-C. M. Lin and Bo (2012) cho thấyrằng sở hữu nhà nước lại không giúp giảm ảnh hưởng của hạn chế tàichính lên đầu tư, ngay cả thông qua hệ thống ngân hàng quốc doanh.Các kết quả không nhất quán trên chủ yếu được thực hiện ở các nềnkinh tế phát triển hoặc nền kinh tế chuyển đổi lớn như Trung Quốc. 2Còn Việt Nam, một nền kinh tế chuyển đổi nhỏ thì sao? Việt nam từngtheo đuổi mô hình kinh tế kế hoạch tập trung, trong đó các doanhnghiệp sở hữu nhà nước (SOEs) chiếm vai trò chủ đạo. Dưới ảnhhưởng của Chính sách Đổi mới, mặc dù vai trò của khu vực tư nhântrong nền kinh tế đã ngày càng gia tăng, nhưng chính phủ vẫn đóngvai trò quan trọng ở rất nhiều doanh nghiệp thông qua nắm giữ một tỷlệ lớn số lượng cổ phiếu đang lưu hành ở các doanh nghiệp nhà nướccổ phần hóa. Tác động của sở hữu nhà nước lên hiệu quả hoạt độngcũng như các quyết định tài chính của doanh nghiệp đã được ghi nhậnkhá khác biệt trong các nghiên cứu tài chính. Một số nghiên cứu chothấy có ảnh hưởng tích cực (R. R. Chen, El Ghoul, Guedhami, & Nash,2018; Du & Boateng, 2015; Sun & Tong, 2003), trong khi một số kháclại trưng ra bằng chứng khác biệt (Allen, Qian, & Qian, 2005; G. Chen,Firth, & Xu, 2009). Vì thế liệu sở hữu nhà nước có ảnh hưởng đến hạnchế tài chính, cụ thể là mối quan hệ giữa đầu tư và dòng tiền của cácdoanh nghiệp Việt nam không vẫn là một câu hỏi chưa có câu trả lời. Tại Việt Nam, do thị trường tài chính còn kém phát triển, bêncạnh dòng tiền nội bộ, các khoản vay ngân hàng là nguồn tài trợ chínhcho các khoản đầu tư của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thị trường tín dụnglại chưa phải là sân chơi công bằng cho các công ty tư nhân vì một sốlý do lịch sử mặc dù Việt Nam đã thực hiện nhiều số nỗ lực để cảithiện tình hình. Nhung and Okuda (2015) cho thấy các doanh nghiệpnhà nước Việt Nam có lợi thế hơn các công ty tư nhân trong việc tiếpcận các khoản vay ngân hàng cũng như tạo ra lợi nhuận, ngay cả trongcác giai đoạn bùng nổ kinh tế. Khả năng tiếp cận các khoản vay ngânhàng càng cao, công ty càng ít bị hạn chế về tài chính, nghĩa là độ nhạycảm của dòng tiền và đầu tư thấp hơn. Do đó, cải cách hệ thống ngân 3hàng được chứng minh là có tác động đến độ nhạy cảm giữa đầu tư vàdòng tiền (Tsai et al., 2014). Trong quá trình cải cách nền kinh tế cũngnhư hội nhập với thế giới, Việt Nam từng bước chấp nhận sự gia nhậpcủa các ngân hàng nước ngoài đến làm ăn tại Việt Nam. Sự hiện diệncủa các ngân hàng nước ngoài một mặt sẽ làm gia tăng sự cạnh tranhtrên thị trường tín dụng, nhưng mặt khác sẽ gây áp lực lên các ngânhàng trong nước để cải thiện tính minh bạch, hiệu quả và lợi nhuậncủa họ để tồn tại và phát triển trong một th ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế Quan hệ đầu tư – dòng tiền Bối cảnh sở hữu nhà nước Hệ thống ngân hàng ở Việt NamGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn thành phố Hà Nội
25 trang 244 0 0 -
27 trang 205 0 0
-
27 trang 153 0 0
-
29 trang 146 0 0
-
27 trang 137 0 0
-
8 trang 127 0 0
-
26 trang 122 0 0
-
27 trang 122 0 0
-
27 trang 122 0 0
-
28 trang 114 0 0