Danh mục

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu giải pháp vượt rào cản của các doanh nghiệp xuất khẩu tôm và cá da trơn sang thị trường Mỹ và EU

Số trang: 27      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.53 MB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục đích của luận văn nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về giải pháp vượt rào cản đối với tôm và cá da trơn xuất khẩu sang thị trường Mỹ và EU; Đánh giá thực trạng thực thi các giải pháp vượt rào cản của các doanh nghiệp xuất khẩu tôm và cá da trơn của Việt Nam sang thị trường Mỹ và EU giai đoạn 2011 - 2015;
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu giải pháp vượt rào cản của các doanh nghiệp xuất khẩu tôm và cá da trơn sang thị trường Mỹ và EU HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM HOÀNG THỊ THU HIỀN NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP VƯỢT RÀO CẢN CỦACÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU TÔM VÀ CÁ DA TRƠN SANG THỊ TRƯỜNG MỸ VÀ EU Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 62 31 01 05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017Công trình hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAMNgười hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Tuấn Sơn 2. TS. Chu Thị Kim LoanPhản biện 1: GS.TS. Mai Ngọc Cường Trường Đại học Kinh tế Quốc dânPhản biện 2: PGS.TS. Mai Thanh Cúc Học viện Nông nghiệp Việt NamPhản biện 3: TS. Nguyễn Mạnh Hải Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ươngLuận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng Đánh giá luận án cấp Học viện họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi... giờ... phút, ngày... tháng... năm 2017Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Việt Nam Thư viện Lương Định Của - Học viện Nông nghiệp Việt Nam DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN1. Hoàng Thị Thu Hiền, Nguyễn Tuấn Sơn và Chu Thị Kim Loan (2014). Rào cản kỹ thuật của Mỹ đối với tôm và cá da trơn xuất khẩu của Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Phát triển. 12 (8). tr. 869-876.2. Hoàng Thị Thu Hiền, Nguyễn Tuấn Sơn và Chu Thị Kim Loan (2014). Rào cản kỹ thuật của EU đối với thuỷ sản của Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Phát triển. 200 (II). tr. 40-46. PHẦN 1. MỞ ĐẦU1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Thực hiện công cuộc đổi mới, Việt Nam đã tích cực, chủ động hội nhập kinhtế quốc tế, tham gia vào các tổ chức kinh tế thế giới và ký kết các hiệp địnhthương mại song phương với nhiều đối tác thương mại, trong đó có các đối tácthương mại lớn như Mỹ và EU. Năm 1995 Việt Nam ký Hiệp định Thương mạivới EU. Năm 2001, Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Hoa Kỳ chính thứcđược ký kết. Đây là những cơ hội để hàng hóa nói chung, hàng thủy sản nói riêngcủa Việt Nam có điều kiện đi vào các thị trường lớn nhiều tiềm năng. Với điều kiện sản xuất thuận lợi, giá nhân công rẻ... cộng với các hiệp địnhthương mại đã được ký kết, hơn 20 năm, kể từ năm ký kết các hiệp định thươngmại lớn, ngành thủy sản của Việt Nam đã có những bước tiến lớn. Kim ngạch xuấtkhẩu thủy sản từ mức thấp 550 triệu USD năm 1995 đã có những bước tăngtrưởng mạnh mẽ qua từng năm, với mức tăng trưởng bình quân 15,6%/năm và đãđạt 7,8 tỷ USD năm 2014. Sản phẩm thủy sản của Việt Nam đã được xuất khẩusang 164 nước và vùng lãnh thổ, với ba thị trường chính là EU chiếm 18%, Mỹ20% và Nhật Bản 16%. Quá trình tăng trưởng này đã đưa Việt Nam trở thành mộttrong 5 nước xuất khẩu thủy sản lớn nhất thế giới, giữ vai trò chủ đạo cung cấpnguồn thủy sản toàn cầu (VASEP, 2016b). Trong ngành thủy sản Việt Nam, tôm và cá da trơn là hai mặt hàng chủ lực,với đặc điểm ngon, dễ chế biến giá bán rẻ đã đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu củanhiều khách hàng, nên đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị phần lớn trong thị trườnghàng thủy sản trên hai thị trường Mỹ và EU và đã trở thành nhà cung cấp lớn đốivới hai mặt hàng tôm và cá da trơn trên hai thị này. Với mặt hàng tôm, Việt Namluôn là nước đứng ở vị trí thứ 4, thứ 5 trong các nước xuất khẩu nhiều tôm nhấtvào thị trường Mỹ, và thị trường EU. Năm 2014, kim ngạch xuất khẩu tôm củaViệt Nam vào thị trường Mỹ đạt 1,06 tỷ USD bằng 26% tổng kim ngạch xuất khẩutôm của Việt Nam và chiếm 12,9 % thị phần của thị trường tôm tại Mỹ. Con sốnày với thị trường EU là 491,5 triệu USD.Với bước tiến này, Việt Nam đã vượtqua Bangladesh và Thái Lan để trở thành nhà xuất khẩu tôm lớn thứ tư vào EU.Trước đó, Việt Nam đứng vị trí thứ 6 trong năm 2013 và 2012, đứng thứ 5 vàonăm 2011 và thứ 6 vào năm 2010 (Trung Nghĩa, 2015). Với mặt hàng cá da trơn, Năm 2014, Việt Nam là nước xuất khẩu cá da trơnđứng đầu thế giới, kim ngạch xuất khẩu đạt 1,768 tỷ USD và là nhà cung cấp sảnphẩm cá da trơn fillet đông lạnh chính cho hai thị trường Mỹ và EU. Hai thịtrường này luôn chiếm vị trí hàng đầu trong tốp 7 thị trường nhập khẩu nhiều cá datrơn của Việt Nam. Năm 2013 kim ngạch xuất khẩu cá da trơn của Việt Nam sangthị trường Mỹ đạt 380,6 triệu USD, chiếm 21,6% tổng kim ngạch xuất khẩu cá datrơn. Con số này với thị trường EU là 385,6 triệu USD và 21,9% (VASEP, 2014b). 1 Việc xuất khẩu tôm và cá da trơn vào thị trường Mỹ và EU đã đem lạinhững kết quả tốt, đóng góp đáng kể vào gia tăng kim ngạch xuất khẩu thủy sảncủa Việt Nam và thúc đẩy ngành nuôi tôm và cá da trơn phát triển vượt bậc. Năm2014, diện tích nuôi tôm ở Đồng bằng sông Cửu Long đạt trên 692.000 ha, tănggần 2,9 lần so với năm 2000, kim ngạch xuất khẩu tôm đạt 4,1 tỷ USD, tăng 2,4lần so với năm 2009, diện tích nuôi cá da trơn đạt hơn 5.500 ha, tăng gấp 5 lần sovới năm 2000, kim ngạch xuất khẩu ca da trơn đạt gần 1,77 tỷ USD tăng 1,34 lầnso với năm 2009 (Viện Nghiên cứu Kinh tế và Quy hoạch thủy sản, 2015). Tuy nhiên, hiện vẫn còn rất nhiều rào cản thương mại, đặc biệt là các ràocản kỹ thuật đã và đang gây trở ngại lớn cho việc tăng cường mở rộng xuấtkhẩu tôm và cá da trơn của Việt Nam vào thị trường Mỹ và EU. Việc sử dụngrào cản thương mại nói chung, rào cản kỹ thuật nói riêng là quyền của mỗi quốcgia trong quan hệ thương mại nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của các nhà sảnxuất, người tiêu dùng của các quốc gia nhập khẩu. Tuy nhiên, hiện nay, rào cảnthương mại là vấn đề phức tạp, nó không chỉ còn là các công cụ, biện pháp đểbảo vệ lợi ích hợp pháp của các nhà sản xuất, người tiêu dùng m ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: