Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu sử dụng nguồn năng lượng điện ở khu vực nông thôn tỉnh Hưng Yên
Số trang: 27
Loại file: pdf
Dung lượng: 754.65 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm hệ thống hóa và xây dựng những căn cứ khoa học về sử dụng nguồn năng lượng điện ở khu vực nông thôn; Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng nguồn năng lượng điện ở khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên trong những năm qua;
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu sử dụng nguồn năng lượng điện ở khu vực nông thôn tỉnh Hưng Yên HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯ NGÔ THẾ TUYỂN NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG NGUỒN NĂNG LƯỢNG ĐIỆN Ở KHU VỰC NÔNG THÔN TỈNH HƯNG YÊN Chuyên ngành : Kinh tế phát triển Mã số : 9.31.01.05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI – 2019 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Ngô Thị Thuận 2. PGS.TS. Nguyễn Đình Long Phản biện 1: GS.TSKH. Lê Du Phong Hội Cựu giáo chức Việt Nam Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Tuấn Sơn Học viện Nông nghiệp Việt Nam Phản biện 3: TS. Dương Trung Kiên Trường Đại học Điện lực Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện, họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi……… giờ, ngày………tháng……..năm 2019 Có thể tìm hiểu Luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Theo Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), tính đến hết năm 2012, cả nước đã có 100% số huyện có điện, tỷ lệ hộ sử dụng điện trong cả nước đạt 97,5%; số hộ dân nông thôn có điện đạt 96,8%; đến năm 2018 cả nước đã có 100% số huyện có điện, tỷ lệ số xã có điện lưới nông thôn đạt 99,83% và số hộ dân nông thôn có điện đạt 98,83% (EVN, 2018). Việt Nam đang nằm trong nhóm đầu của châu Á về điện khí hóa nông thôn, góp phần xóa đói, giảm nghèo. Đánh giá của Bộ Công thương và Ngân hàng Thế giới (WB) năm 2013 cho thấy, quá trình điện khí hóa nông thôn ở Việt Nam đã đóng góp khoảng 30 đến 40% vào việc phát triển kinh tế cho khu vực này. Cũng nhờ sử dụng nguồn năng lượng điện nông dân các huyện Văn Giang, Văn Lâm tỉnh Hưng Yên đã áp dụng vào sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, như thắp đèn để “kích” hoa, đậu quả tạo thu nhập lớn (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hưng Yên, 2016). Nhiều địa phương đã sử dụng điện chiếu sáng cho khu vực trung tâm xã, trạm y tế, trường học. Đây là những yếu tố đầu tiên và quan trọng để tiến đến xây dựng nông thôn mới. Kết quả khảo sát của các chuyên gia cho thấy, quá trình điện khí hoá đã đóng góp 30 - 40% vào việc phát triển kinh tế tại khu vực nông thôn, góp phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các hộ đồng bào dân tộc, tạo điều kiện thuận lợi trong phát triển nông nghiệp, góp phần phát triển mạnh các ngành, nghề thủ công (Vĩnh Phong, 2014). Song song với việc tăng trưởng kinh tế - xã hội, vấn đề sử dụng điện hợp lý ngày càng trở lên cấp thiết bởi các lý do: (i) Ngành điện đã phát triển thành ngành công nghiệp cung cấp và cạnh tranh; (ii) Sự tăng trưởng rất nhanh về nhu cầu sử dụng điện năng; (iii) Tổn thất điện năng thường xuyên xảy ra do lạc hậu về kỹ thuật và ý thức người sử dụng điện; (iv) Nguồn nguyên liệu không tái tạo sử dụng cho sản xuất điện như than đá, nước, dầu khí có xu hướng giảm, trong khi các nguồn nguyên liệu tái tạo chưa biết khai thác, sử dụng và có thể gây ra ô nhiễm môi trường (Steinhorst et al., 2015). Đến nay, công ty Điện lực Hưng Yên trực tiếp bán điện đến 151/161 xã, phường, thị trấn và quản lý trên 400 nghìn khách hàng, đã giúp người dân trong tỉnh được sử dụng điện an toàn, ổn định với giá bán điện theo quy định của Chính phủ, góp phần không nhỏ vào đảm bảo an sinh xã hội và trật tự an ninh khu vực nông thôn. Chất lượng phục vụ nâng cao và giảm tỷ lệ tổn thất điện năng. Năm 2017, tỷ lệ tổn thất điện năng hạ áp là 6,59% trong khi năm 1997 là 15,45% (Công ty Điện lực Hưng Yên, 2017). Trong những năm qua Công ty Điện lực Hưng Yên tiếp tục đầu tư, cải tạo sửa chữa lưới điện; thực hiện nhiều giải pháp hữu hiệu nhằm vận hành hệ thống điện an toàn, ổn định, tăng cường độ tin cậy cung cấp điện, cung ứng điện đầy đủ, kịp thời cho mọi nhu cầu sinh hoạt và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, thực hiện Luật Năng lượng năm 2010, về sử dụng hợp lý nguồn năng lượng điện nói chung, ở khu vực nông thôn nói riêng, sử dụng nguồn năng 1 lượng điện ở khu vực nông thôn tỉnh Hưng Yên đang đối mặt những thách thức lớn. Đó là, (i) Nguồn năng lượng điện sử dụng chủ yếu là điện lưới quốc gia, nhưng lưới điện nông thôn cũ nát, chắp vá, bán kính cung cấp xa, chưa đáp ứng nhu cầu sử dụng điện của khu vực nông thôn, đặc biệt yêu cầu của xây dựng nông thôn mới; (ii) Tổn thất lưới điện hạ thế vẫn ở mức cao; do quy hoạch lộn xộn, đầu tư dàn trải; (iii) Sử dụng nguồn năng lượng điện trong sản xuất nông nghiệp còn ít chưa đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH; (iv) Công tác tuyên truyền sử dụng điện an toàn, tiết kiệm và hiệu quả còn chưa tốt; (v) Ý thức và sự tuân thủ chính sách của người dân nông thôn trong sử dụng nguồn năng lượng điện thấp, còn lãng phí và thất thoát; (vi) Tỷ lệ người dân sử dụng các nguồn năng lượng điện thay thế điện lưới như năng lượng mặt trời, gió trời, các chất thải trong nông nghiệp,… còn rất ít. Hiện nay, tỉnh Hưng Yên đã có nhiều chủ trương trong khai thác, sử dụng tiết kiệm và hợp lý nguồn năng lượng điện cho khu vực nông thôn thông qua hướng dẫn, đôn đốc, tư vấn, hỗ trợ, tập huấn, thanh tra, kiểm tra, giám sát,... các doanh nghiệp, hộ gia đình, hộ kinh doanh- dịch vụ, hộ chế biến, Hợp tác xã nông nghiệp chấp hành các quy định của pháp luật về sử dụng năng lượng điện tiết kiệm và hiệu quả; sử dụng quy trình, thiết bị và công nghệ có hiệu suất năng lượng cao, hỗ trợ các hộ sản xuất nông nghiệp xây dựng hầm biogas để tận dụng các phụ phẩm từ sản xuất nông nghiệp để sản sinh ra các nguồn năng lượng sử dụng thay thế điện năng… Tuy nhiên, việc nghiên cứu để tận dụng các nguồn thay thế điện năng, giảm tổn thất tiêu thụ điện và sử dụng hiệu quả nguồn năng lượng điện còn chưa thực ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu sử dụng nguồn năng lượng điện ở khu vực nông thôn tỉnh Hưng Yên HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯ NGÔ THẾ TUYỂN NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG NGUỒN NĂNG LƯỢNG ĐIỆN Ở KHU VỰC NÔNG THÔN TỈNH HƯNG YÊN Chuyên ngành : Kinh tế phát triển Mã số : 9.31.01.05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI – 2019 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Ngô Thị Thuận 2. PGS.TS. Nguyễn Đình Long Phản biện 1: GS.TSKH. Lê Du Phong Hội Cựu giáo chức Việt Nam Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Tuấn Sơn Học viện Nông nghiệp Việt Nam Phản biện 3: TS. Dương Trung Kiên Trường Đại học Điện lực Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện, họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi……… giờ, ngày………tháng……..năm 2019 Có thể tìm hiểu Luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Theo Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), tính đến hết năm 2012, cả nước đã có 100% số huyện có điện, tỷ lệ hộ sử dụng điện trong cả nước đạt 97,5%; số hộ dân nông thôn có điện đạt 96,8%; đến năm 2018 cả nước đã có 100% số huyện có điện, tỷ lệ số xã có điện lưới nông thôn đạt 99,83% và số hộ dân nông thôn có điện đạt 98,83% (EVN, 2018). Việt Nam đang nằm trong nhóm đầu của châu Á về điện khí hóa nông thôn, góp phần xóa đói, giảm nghèo. Đánh giá của Bộ Công thương và Ngân hàng Thế giới (WB) năm 2013 cho thấy, quá trình điện khí hóa nông thôn ở Việt Nam đã đóng góp khoảng 30 đến 40% vào việc phát triển kinh tế cho khu vực này. Cũng nhờ sử dụng nguồn năng lượng điện nông dân các huyện Văn Giang, Văn Lâm tỉnh Hưng Yên đã áp dụng vào sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, như thắp đèn để “kích” hoa, đậu quả tạo thu nhập lớn (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hưng Yên, 2016). Nhiều địa phương đã sử dụng điện chiếu sáng cho khu vực trung tâm xã, trạm y tế, trường học. Đây là những yếu tố đầu tiên và quan trọng để tiến đến xây dựng nông thôn mới. Kết quả khảo sát của các chuyên gia cho thấy, quá trình điện khí hoá đã đóng góp 30 - 40% vào việc phát triển kinh tế tại khu vực nông thôn, góp phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các hộ đồng bào dân tộc, tạo điều kiện thuận lợi trong phát triển nông nghiệp, góp phần phát triển mạnh các ngành, nghề thủ công (Vĩnh Phong, 2014). Song song với việc tăng trưởng kinh tế - xã hội, vấn đề sử dụng điện hợp lý ngày càng trở lên cấp thiết bởi các lý do: (i) Ngành điện đã phát triển thành ngành công nghiệp cung cấp và cạnh tranh; (ii) Sự tăng trưởng rất nhanh về nhu cầu sử dụng điện năng; (iii) Tổn thất điện năng thường xuyên xảy ra do lạc hậu về kỹ thuật và ý thức người sử dụng điện; (iv) Nguồn nguyên liệu không tái tạo sử dụng cho sản xuất điện như than đá, nước, dầu khí có xu hướng giảm, trong khi các nguồn nguyên liệu tái tạo chưa biết khai thác, sử dụng và có thể gây ra ô nhiễm môi trường (Steinhorst et al., 2015). Đến nay, công ty Điện lực Hưng Yên trực tiếp bán điện đến 151/161 xã, phường, thị trấn và quản lý trên 400 nghìn khách hàng, đã giúp người dân trong tỉnh được sử dụng điện an toàn, ổn định với giá bán điện theo quy định của Chính phủ, góp phần không nhỏ vào đảm bảo an sinh xã hội và trật tự an ninh khu vực nông thôn. Chất lượng phục vụ nâng cao và giảm tỷ lệ tổn thất điện năng. Năm 2017, tỷ lệ tổn thất điện năng hạ áp là 6,59% trong khi năm 1997 là 15,45% (Công ty Điện lực Hưng Yên, 2017). Trong những năm qua Công ty Điện lực Hưng Yên tiếp tục đầu tư, cải tạo sửa chữa lưới điện; thực hiện nhiều giải pháp hữu hiệu nhằm vận hành hệ thống điện an toàn, ổn định, tăng cường độ tin cậy cung cấp điện, cung ứng điện đầy đủ, kịp thời cho mọi nhu cầu sinh hoạt và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, thực hiện Luật Năng lượng năm 2010, về sử dụng hợp lý nguồn năng lượng điện nói chung, ở khu vực nông thôn nói riêng, sử dụng nguồn năng 1 lượng điện ở khu vực nông thôn tỉnh Hưng Yên đang đối mặt những thách thức lớn. Đó là, (i) Nguồn năng lượng điện sử dụng chủ yếu là điện lưới quốc gia, nhưng lưới điện nông thôn cũ nát, chắp vá, bán kính cung cấp xa, chưa đáp ứng nhu cầu sử dụng điện của khu vực nông thôn, đặc biệt yêu cầu của xây dựng nông thôn mới; (ii) Tổn thất lưới điện hạ thế vẫn ở mức cao; do quy hoạch lộn xộn, đầu tư dàn trải; (iii) Sử dụng nguồn năng lượng điện trong sản xuất nông nghiệp còn ít chưa đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH; (iv) Công tác tuyên truyền sử dụng điện an toàn, tiết kiệm và hiệu quả còn chưa tốt; (v) Ý thức và sự tuân thủ chính sách của người dân nông thôn trong sử dụng nguồn năng lượng điện thấp, còn lãng phí và thất thoát; (vi) Tỷ lệ người dân sử dụng các nguồn năng lượng điện thay thế điện lưới như năng lượng mặt trời, gió trời, các chất thải trong nông nghiệp,… còn rất ít. Hiện nay, tỉnh Hưng Yên đã có nhiều chủ trương trong khai thác, sử dụng tiết kiệm và hợp lý nguồn năng lượng điện cho khu vực nông thôn thông qua hướng dẫn, đôn đốc, tư vấn, hỗ trợ, tập huấn, thanh tra, kiểm tra, giám sát,... các doanh nghiệp, hộ gia đình, hộ kinh doanh- dịch vụ, hộ chế biến, Hợp tác xã nông nghiệp chấp hành các quy định của pháp luật về sử dụng năng lượng điện tiết kiệm và hiệu quả; sử dụng quy trình, thiết bị và công nghệ có hiệu suất năng lượng cao, hỗ trợ các hộ sản xuất nông nghiệp xây dựng hầm biogas để tận dụng các phụ phẩm từ sản xuất nông nghiệp để sản sinh ra các nguồn năng lượng sử dụng thay thế điện năng… Tuy nhiên, việc nghiên cứu để tận dụng các nguồn thay thế điện năng, giảm tổn thất tiêu thụ điện và sử dụng hiệu quả nguồn năng lượng điện còn chưa thực ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luận án tiến sĩ Luận án tiến sĩ Kinh tế Kinh tế phát triển Thực trạng sử dụng nguồn năng lượng điện Sử dụng nguồn năng lượng điệnTài liệu liên quan:
-
205 trang 437 0 0
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại Việt Nam
267 trang 391 1 0 -
174 trang 348 0 0
-
206 trang 310 2 0
-
Tiểu luận Kinh tế phát triển so sánh: Kinh tế Trung Quốc
36 trang 307 0 0 -
228 trang 275 0 0
-
38 trang 257 0 0
-
32 trang 239 0 0
-
Luận án tiến sĩ Ngữ văn: Dấu ấn tư duy đồng dao trong thơ thiếu nhi Việt Nam từ 1945 đến nay
193 trang 236 0 0 -
208 trang 224 0 0