Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu thực trạng và định hướng sử dụng đất gắn với du lịch sinh thái cộng đồng vùng ven biển huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định
Số trang: 27
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.25 MB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm đánh giá thực trạng và định hướng sử dụng đất để phát triển DLST cộng đồng huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định. Đề xuất giải pháp sử dụng đất để phát triển DLST cộng đồng trên địa bàn huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu thực trạng và định hướng sử dụng đất gắn với du lịch sinh thái cộng đồng vùng ven biển huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM DOÃN QUANG HÙNGNGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT GẮN VỚI DU LỊCH SINH THÁI CỘNG ĐỒNGVÙNG VEN BIỂN HUYỆN GIAO THUỶ, TỈNH NAM ĐỊNH Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 62 85 01 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017Công trình hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAMNgười hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Thanh Trà 2. PGS.TS. Nguyễn Ích TânPhản biện 1: PGS.TS. Hồ Thị Lam Trà Học viện Nông nghiệp Việt NamPhản biện 2: PGS.TS. Chu Văn Thỉnh Hội Khoa học Đất Việt NamPhản biện 3: TS. Mai Văn Phấn Tổng cục Quản lý đất đaiLuận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng Đánh giá luận án cấp Học việnhọp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi giờ phút, ngày tháng năm 2017Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Việt Nam Thư viện Lương Định Của - Học viện Nông nghiệp Việt Nam PHẦN 1. MỞ ĐẦU1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Việt Nam được thiên nhiên ưu ái với vùng biển, đảo khoảng 1.000.000 km2 vàtrên 3.000 km bờ biển giàu tài nguyên. Du lịch sinh thái (DLST) cộng đồng là loại hìnhdu lịch được ưu tiên phát triển trong chiến lược phát triển du lịch Việt Nam; tuy nhiênđây là một lĩnh vực mới cả về lý luận và thực tiễn. Việc tiến hành nghiên cứu DLSTcộng đồng không chỉ giải quyết hài hòa các vấn đề cấp thiết, mà còn nâng cao đời sốngdân cư, giảm áp lực lên tài nguyên, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thốngbản địa, đa dạng sinh học. Huyện Giao Thuỷ có cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn với chiều dài bờ biển 32km, có vườn quốc gia (VQG) Xuân Thủy rộng 7.100 ha. Theo quy hoạch tổng thể pháttriển du lịch Việt Nam VQG Xuân Thủy là một trong các điểm du lịch cần được chútrọng phát triển với các hướng khai thác sản phẩm đặc trưng như DLST, du lịch vănhóa, du lịch biển, du lịch lễ hội,… Trước đây, nền kinh tế của huyện Giao Thuỷ chủyếu phát triển theo hướng Nông - Lâm - Ngư nghiệp. Ngày nay, huyện xác định dịchvụ với DLST là mũi nhọn. Do vậy, việc phát triển DLST là chìa khóa cho việc bảo vệnguồn tài nguyên, môi trường ven biển.1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Đánh giá thực trạng và định hướng sử dụng đất để phát triển DLST cộng đồnghuyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định. - Đề xuất giải pháp sử dụng đất để phát triển DLST cộng đồng trên địa bàn huyệnGiao Thuỷ, tỉnh Nam Định.1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU1.3.1. Đối tượng nghiên cứu - Các yếu tố tác động đến sử dụng đất trong phát triển DLST cộng đồng. - Quỹ đất phát triển DLST cộng đồng huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định. - Các chủ thể tham gia hoạt động du lịch: khách du lịch, người tham gia các hoạtđộng phục vụ và quản lý du lịch.1.3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: địa giới hành chính của huyện Giao Thủy bao gồm 20 xã và02 thị trấn. Luận án tập trung nghiên cứu về các vấn đề sử dụng đất của huyện GiaoThủy có liên quan đến phát triển DLST cộng đồng vùng ven biển. Phạm vi thời gian: luận án tập trung nghiên cứu, phân tích các tư liệu, số liệu sửdụng đất và DLST cộng đồng vùng ven biển trong giai đoạn 2000 - 2015. Số liệu sơ cấpđược điều tra trong năm 2014 và 2015.1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Xác định được tiềm năng sử dụng đất để phát triển DLST cộng đồng trên địa bànhuyện Giao Thủy. Xác định được nhu cầu và định hướng sử dụng đất để phát triển DLST cộng đồngphù hợp với sự phát triển KTXH bền vững trên địa bàn huyện Giao Thủy.1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Ý nghĩa khoa học: góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc sử dụng đất trongphát triển DLST cộng đồng vùng ven biển huyện Giao Thủy. Ý nghĩa thực tiễn: góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho chính quyền địa phươngtổ chức thực hiện, nâng cao hiệu quả công tác quản lý sử dụng đất phát triển DLST cộngđồng; phát triển sinh kế mới cho dân cư bản địa, kết hợp nâng cao ý thức của người dân 1trong lĩnh vực bảo vệ nguồn tài nguyên và môi trường ven biển, nhằm thực hiện mụctiêu chiến lược phát triển KTXH của địa phương. PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH SINH THÁI CỘNG ĐỒNG2.1.1. Khái quát chung về du lịch Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằmthoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhấtđịnh(Quốc hội nước CHXHCNVN, 2005). Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợpđi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến. Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử vănhoá, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể đượcsử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch,điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch. Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địachất, địa hình, địa mạo, khí hậu, thuỷ văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể đượcsử dụng phục vụ mục đích du lịch. Tài nguyên du lịch nhân văn gồm truyền thống vănhóa, các yếu tố văn hoá, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc,các công trình lao động sáng tạo của con người và các di sản văn hoá vật thể, phi vật thểkhác có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch. Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan củakhách du lịch. Điều kiện để công nhận điểm du lịch quốc gia: có tài nguyên du lịch đặcbiệt hấp dẫn; có khả năng bảo đảm phục vụ tối ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu thực trạng và định hướng sử dụng đất gắn với du lịch sinh thái cộng đồng vùng ven biển huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM DOÃN QUANG HÙNGNGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT GẮN VỚI DU LỊCH SINH THÁI CỘNG ĐỒNGVÙNG VEN BIỂN HUYỆN GIAO THUỶ, TỈNH NAM ĐỊNH Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 62 85 01 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017Công trình hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAMNgười hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Thanh Trà 2. PGS.TS. Nguyễn Ích TânPhản biện 1: PGS.TS. Hồ Thị Lam Trà Học viện Nông nghiệp Việt NamPhản biện 2: PGS.TS. Chu Văn Thỉnh Hội Khoa học Đất Việt NamPhản biện 3: TS. Mai Văn Phấn Tổng cục Quản lý đất đaiLuận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng Đánh giá luận án cấp Học việnhọp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi giờ phút, ngày tháng năm 2017Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Việt Nam Thư viện Lương Định Của - Học viện Nông nghiệp Việt Nam PHẦN 1. MỞ ĐẦU1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Việt Nam được thiên nhiên ưu ái với vùng biển, đảo khoảng 1.000.000 km2 vàtrên 3.000 km bờ biển giàu tài nguyên. Du lịch sinh thái (DLST) cộng đồng là loại hìnhdu lịch được ưu tiên phát triển trong chiến lược phát triển du lịch Việt Nam; tuy nhiênđây là một lĩnh vực mới cả về lý luận và thực tiễn. Việc tiến hành nghiên cứu DLSTcộng đồng không chỉ giải quyết hài hòa các vấn đề cấp thiết, mà còn nâng cao đời sốngdân cư, giảm áp lực lên tài nguyên, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thốngbản địa, đa dạng sinh học. Huyện Giao Thuỷ có cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn với chiều dài bờ biển 32km, có vườn quốc gia (VQG) Xuân Thủy rộng 7.100 ha. Theo quy hoạch tổng thể pháttriển du lịch Việt Nam VQG Xuân Thủy là một trong các điểm du lịch cần được chútrọng phát triển với các hướng khai thác sản phẩm đặc trưng như DLST, du lịch vănhóa, du lịch biển, du lịch lễ hội,… Trước đây, nền kinh tế của huyện Giao Thuỷ chủyếu phát triển theo hướng Nông - Lâm - Ngư nghiệp. Ngày nay, huyện xác định dịchvụ với DLST là mũi nhọn. Do vậy, việc phát triển DLST là chìa khóa cho việc bảo vệnguồn tài nguyên, môi trường ven biển.1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Đánh giá thực trạng và định hướng sử dụng đất để phát triển DLST cộng đồnghuyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định. - Đề xuất giải pháp sử dụng đất để phát triển DLST cộng đồng trên địa bàn huyệnGiao Thuỷ, tỉnh Nam Định.1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU1.3.1. Đối tượng nghiên cứu - Các yếu tố tác động đến sử dụng đất trong phát triển DLST cộng đồng. - Quỹ đất phát triển DLST cộng đồng huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định. - Các chủ thể tham gia hoạt động du lịch: khách du lịch, người tham gia các hoạtđộng phục vụ và quản lý du lịch.1.3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: địa giới hành chính của huyện Giao Thủy bao gồm 20 xã và02 thị trấn. Luận án tập trung nghiên cứu về các vấn đề sử dụng đất của huyện GiaoThủy có liên quan đến phát triển DLST cộng đồng vùng ven biển. Phạm vi thời gian: luận án tập trung nghiên cứu, phân tích các tư liệu, số liệu sửdụng đất và DLST cộng đồng vùng ven biển trong giai đoạn 2000 - 2015. Số liệu sơ cấpđược điều tra trong năm 2014 và 2015.1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Xác định được tiềm năng sử dụng đất để phát triển DLST cộng đồng trên địa bànhuyện Giao Thủy. Xác định được nhu cầu và định hướng sử dụng đất để phát triển DLST cộng đồngphù hợp với sự phát triển KTXH bền vững trên địa bàn huyện Giao Thủy.1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Ý nghĩa khoa học: góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc sử dụng đất trongphát triển DLST cộng đồng vùng ven biển huyện Giao Thủy. Ý nghĩa thực tiễn: góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho chính quyền địa phươngtổ chức thực hiện, nâng cao hiệu quả công tác quản lý sử dụng đất phát triển DLST cộngđồng; phát triển sinh kế mới cho dân cư bản địa, kết hợp nâng cao ý thức của người dân 1trong lĩnh vực bảo vệ nguồn tài nguyên và môi trường ven biển, nhằm thực hiện mụctiêu chiến lược phát triển KTXH của địa phương. PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH SINH THÁI CỘNG ĐỒNG2.1.1. Khái quát chung về du lịch Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằmthoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhấtđịnh(Quốc hội nước CHXHCNVN, 2005). Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợpđi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến. Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử vănhoá, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể đượcsử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch,điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch. Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địachất, địa hình, địa mạo, khí hậu, thuỷ văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể đượcsử dụng phục vụ mục đích du lịch. Tài nguyên du lịch nhân văn gồm truyền thống vănhóa, các yếu tố văn hoá, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc,các công trình lao động sáng tạo của con người và các di sản văn hoá vật thể, phi vật thểkhác có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch. Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan củakhách du lịch. Điều kiện để công nhận điểm du lịch quốc gia: có tài nguyên du lịch đặcbiệt hấp dẫn; có khả năng bảo đảm phục vụ tối ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luận án tiến sĩ Luận án tiến sĩ Kinh tế Quản lý đất đai Du lịch sinh thái cộng đồng Quy hoạch du lịchGợi ý tài liệu liên quan:
-
205 trang 419 0 0
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại Việt Nam
267 trang 379 1 0 -
174 trang 305 0 0
-
206 trang 299 2 0
-
198 trang 272 0 0
-
228 trang 264 0 0
-
32 trang 214 0 0
-
4 trang 214 0 0
-
Luận án tiến sĩ Ngữ văn: Dấu ấn tư duy đồng dao trong thơ thiếu nhi Việt Nam từ 1945 đến nay
193 trang 212 0 0 -
208 trang 202 0 0