![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế nông nghiệp: Nghiên cứu chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ
Số trang: 27
Loại file: pdf
Dung lượng: 842.41 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu của đề tài: i) Hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận, thực tiễn về chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất; ii) Đánh giá thực trạng chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ; iii) Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ. Sau đây là bản tóm tắt luận án.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế nông nghiệp: Nghiên cứu chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VŨ THU HƯƠNG NGHIÊN CỨU CHUỖI CUNG ỨNG CÂY GIỐNG TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT VÙNG ĐÔNG NAM BỘ CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP MÃ SỐ : 62 62 01 15 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI - 2016 Công trình hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Người hướng dẫn: 1. PGS. TS. NGUYỄN VĂN TUẤN 2. TS. DƯƠNG VĂN HIỂU Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Nguyễn Cự Hội Kinh tế nông lâm Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Mậu Dũng Học viện Nông nghiệp Việt Nam Phản biện 3: TS. Phạm Xuân Phương Viện Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2016 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Để xuất khẩu sản phẩm gỗ và gỗ rừng trồng, Việt Nam phải đáp ứng được tiêu chuẩn của các nước đối tác như Luật Lacey (9/2010) của Hoa Kỳ, Qui chế 995/2010 của EU,…về việc chứng minh nguồn gốc xuất xứ. Cuối 2015, Cộng đồng kinh tế Asian chính thức được thành lập, một trong bốn mục tiêu mà họ hướng tới là “một thị trường đơn nhất và cơ sở sản xuất chung”, trong đó có nông lâm nghiệp (Lê Triệu Dũng, 2015). Điều này đòi hỏi các ngành nông lâm nghiệp nói chung và sản xuất cây giống trồng rừng sản xuất nói riêng phải nhanh chóng tiếp cận để hội nhập với kinh tế thế giới. Đông Nam Bộ có diện tích đất lâm nghiệp chiếm 21,7% tổng diện tích đất tự nhiên (Tổng cục thống kê, 2014). Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển nghề sản xuất cây giống lâm nghiệp nói chung, cây giống trồng rừng nói riêng. Các giống cây lâm nghiệp được công nhận khá nhiều như keo lai nhân tạo, keo lai tự nhiên, keo tai tượng, keo lá tràm,…là nguồn cung cấp vật liệu giống phong phú cho sản xuất cây giống trồng rừng trong vùng và các địa phương khác. Theo Chiến lược phát triển giống cây lâm nghiệp Bộ NN & PTNT (2006) và nghiên cứu của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (2010), cây giống lâm nghiệp vùng Đông Nam Bộ nằm trong quy hoạch phục vụ trồng rừng. Tuy nhiên, việc cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất ở đây đang đứng trước những khó khăn và thử thách rất lớn: sản xuất và cung ứng cây giống mang nặng tính tự phát, mới chỉ quan tâm đến lợi ích trước mắt, chưa hướng tới lợi ích lâu dài để sẵn sàng hội nhập; tình trạng giống trôi nổi, giống không rõ nguồn gốc, không đảm bảo chất lượng còn tràn lan; liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi chưa chặt chẽ, liên kết với các tác nhân khác mang tính hình thức, thậm chí chưa được hình thành; thị trường cung ứng cây giống không ổn định, giá cả thất thường; lượng cây giống sản xuất bằng công nghệ cao còn hạn chế; kiểm soát nguồn gốc cây giống còn buông lỏng. Trong lĩnh vực lâm nghiệp đã có một số nghiên cứu liên quan đến đề tài. i) Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (2002) đánh giá tiềm năng của các vườn ươm và nhu cầu cây con cần sử dụng để làm cơ sở cho việc quy hoạch mạng lưới vườn ươm phục vụ dự án trồng mới 5 triệu ha rừng. ii) Phan Văn Hòa và cs. (2010), đánh giá hiệu quả kinh tế của rừng trồng thương mại là rừng keo lai và keo tai tượng. iii) Trần Thanh Cao và Hoàng Liên Sơn (2011a, 2011b), đánh giá hiệu quả rừng trồng một số loài cây gỗ lớn chủ yếu phục vụ sản xuất đồ mộc. iv) Hoàng Đức Việt (2012), đề cập đến chuỗi sản phẩm gỗ mỏ và gỗ dăm xuất khẩu. v) Trần Duy Rương (2013), đánh giá hiệu quả kinh tế rừng trồng sản xuất bằng giống keo lai. Các nghiên cứu trên mới chỉ tập trung chủ yếu vào đánh giá hiệu quả rừng trồng hoặc phân tích sản phẩm ngành hàng gỗ rừng trồng. Hiện nay, nghiên cứu chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất trên thế giới, ở Việt Nam và cụ thể cho vùng Đông Nam Bộ vẫn còn đang bỏ ngỏ, chưa có lời giải đáp. Chủ trương của Bộ NN & PTNT (2013b) là “phải thay đổi cách tiếp cận tổng hợp theo chuỗi hành trình của sản phẩm”. Do đó, nghiên cứu này là việc cần thiết, đáp ứng chủ trương trên và là tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo. Vấn đề đặt ra cho nghiên cứu là trả lời được các câu hỏi: i) Thực trạng chuỗi cung ứng cây giống trồng 1 rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ ra sao? ii) Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hoạt động của chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ? iii) Ưu điểm và hạn chế trong quá trình hoạt động của các tác nhân trong chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ là gì? iv) Giải pháp nào hoàn thiện chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ? 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất tại vùng Đông Nam Bộ, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chuỗi, góp phần quản lý tốt hơn công tác giống trong trồng rừng sản xuất. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận, thực tiễn về chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất. - Đánh giá thực trạng chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ. - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ. 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ, bao gồm: cấu trúc của chuỗi, vị trí, đặc điểm, hoạt động và mối quan hệ của các tác nhân trong chuỗi, mối liên kết giữa các tá ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế nông nghiệp: Nghiên cứu chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VŨ THU HƯƠNG NGHIÊN CỨU CHUỖI CUNG ỨNG CÂY GIỐNG TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT VÙNG ĐÔNG NAM BỘ CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP MÃ SỐ : 62 62 01 15 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI - 2016 Công trình hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Người hướng dẫn: 1. PGS. TS. NGUYỄN VĂN TUẤN 2. TS. DƯƠNG VĂN HIỂU Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Nguyễn Cự Hội Kinh tế nông lâm Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Mậu Dũng Học viện Nông nghiệp Việt Nam Phản biện 3: TS. Phạm Xuân Phương Viện Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2016 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Để xuất khẩu sản phẩm gỗ và gỗ rừng trồng, Việt Nam phải đáp ứng được tiêu chuẩn của các nước đối tác như Luật Lacey (9/2010) của Hoa Kỳ, Qui chế 995/2010 của EU,…về việc chứng minh nguồn gốc xuất xứ. Cuối 2015, Cộng đồng kinh tế Asian chính thức được thành lập, một trong bốn mục tiêu mà họ hướng tới là “một thị trường đơn nhất và cơ sở sản xuất chung”, trong đó có nông lâm nghiệp (Lê Triệu Dũng, 2015). Điều này đòi hỏi các ngành nông lâm nghiệp nói chung và sản xuất cây giống trồng rừng sản xuất nói riêng phải nhanh chóng tiếp cận để hội nhập với kinh tế thế giới. Đông Nam Bộ có diện tích đất lâm nghiệp chiếm 21,7% tổng diện tích đất tự nhiên (Tổng cục thống kê, 2014). Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển nghề sản xuất cây giống lâm nghiệp nói chung, cây giống trồng rừng nói riêng. Các giống cây lâm nghiệp được công nhận khá nhiều như keo lai nhân tạo, keo lai tự nhiên, keo tai tượng, keo lá tràm,…là nguồn cung cấp vật liệu giống phong phú cho sản xuất cây giống trồng rừng trong vùng và các địa phương khác. Theo Chiến lược phát triển giống cây lâm nghiệp Bộ NN & PTNT (2006) và nghiên cứu của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (2010), cây giống lâm nghiệp vùng Đông Nam Bộ nằm trong quy hoạch phục vụ trồng rừng. Tuy nhiên, việc cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất ở đây đang đứng trước những khó khăn và thử thách rất lớn: sản xuất và cung ứng cây giống mang nặng tính tự phát, mới chỉ quan tâm đến lợi ích trước mắt, chưa hướng tới lợi ích lâu dài để sẵn sàng hội nhập; tình trạng giống trôi nổi, giống không rõ nguồn gốc, không đảm bảo chất lượng còn tràn lan; liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi chưa chặt chẽ, liên kết với các tác nhân khác mang tính hình thức, thậm chí chưa được hình thành; thị trường cung ứng cây giống không ổn định, giá cả thất thường; lượng cây giống sản xuất bằng công nghệ cao còn hạn chế; kiểm soát nguồn gốc cây giống còn buông lỏng. Trong lĩnh vực lâm nghiệp đã có một số nghiên cứu liên quan đến đề tài. i) Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (2002) đánh giá tiềm năng của các vườn ươm và nhu cầu cây con cần sử dụng để làm cơ sở cho việc quy hoạch mạng lưới vườn ươm phục vụ dự án trồng mới 5 triệu ha rừng. ii) Phan Văn Hòa và cs. (2010), đánh giá hiệu quả kinh tế của rừng trồng thương mại là rừng keo lai và keo tai tượng. iii) Trần Thanh Cao và Hoàng Liên Sơn (2011a, 2011b), đánh giá hiệu quả rừng trồng một số loài cây gỗ lớn chủ yếu phục vụ sản xuất đồ mộc. iv) Hoàng Đức Việt (2012), đề cập đến chuỗi sản phẩm gỗ mỏ và gỗ dăm xuất khẩu. v) Trần Duy Rương (2013), đánh giá hiệu quả kinh tế rừng trồng sản xuất bằng giống keo lai. Các nghiên cứu trên mới chỉ tập trung chủ yếu vào đánh giá hiệu quả rừng trồng hoặc phân tích sản phẩm ngành hàng gỗ rừng trồng. Hiện nay, nghiên cứu chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất trên thế giới, ở Việt Nam và cụ thể cho vùng Đông Nam Bộ vẫn còn đang bỏ ngỏ, chưa có lời giải đáp. Chủ trương của Bộ NN & PTNT (2013b) là “phải thay đổi cách tiếp cận tổng hợp theo chuỗi hành trình của sản phẩm”. Do đó, nghiên cứu này là việc cần thiết, đáp ứng chủ trương trên và là tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo. Vấn đề đặt ra cho nghiên cứu là trả lời được các câu hỏi: i) Thực trạng chuỗi cung ứng cây giống trồng 1 rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ ra sao? ii) Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hoạt động của chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ? iii) Ưu điểm và hạn chế trong quá trình hoạt động của các tác nhân trong chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ là gì? iv) Giải pháp nào hoàn thiện chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ? 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất tại vùng Đông Nam Bộ, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chuỗi, góp phần quản lý tốt hơn công tác giống trong trồng rừng sản xuất. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận, thực tiễn về chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất. - Đánh giá thực trạng chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ. - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ. 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là chuỗi cung ứng cây giống trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ, bao gồm: cấu trúc của chuỗi, vị trí, đặc điểm, hoạt động và mối quan hệ của các tác nhân trong chuỗi, mối liên kết giữa các tá ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luận án Tiến sĩ Kinh tế nông nghiệp Chuỗi cung ứng Cây giống trồng rừng Đông Nam BộTài liệu liên quan:
-
205 trang 444 0 0
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại Việt Nam
267 trang 393 1 0 -
174 trang 356 0 0
-
206 trang 310 2 0
-
228 trang 276 0 0
-
Giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội
8 trang 271 0 0 -
Quản trị chuỗi cung ứng – Quản trị tồn kho
16 trang 258 0 0 -
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động chuỗi cung ứng đồ gỗ vùng Đông Nam Bộ
11 trang 250 0 0 -
32 trang 246 0 0
-
Luận án tiến sĩ Ngữ văn: Dấu ấn tư duy đồng dao trong thơ thiếu nhi Việt Nam từ 1945 đến nay
193 trang 241 0 0