Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển giao dịch tài chính phái sinh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 284.57 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của luận án nhằm phân tích định tính và định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến sự động các GDPS trở nên ngày càng quan trọng và cần thiết cho các phát triển các GDPS tại các NHTM VN trong giai đoạn nghiên cứu, nhà đầu tư, kinh doanh. Đây là những cải tiến vượt bậc của TTTC đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế cũng như xác định thế giới, rất thành công cung cấp những công cụ quản lý rủi ro hữu nguyên nhân của những hạn chế đó. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, hiệu cũng đồng thời là các công cụ để tìm kiếm lợi nhuận cho các luận án đưa ra các kiến nghị, giải pháp và điều kiện nhằm phát triển nhà đầu tư tài chính và kinh doanh trên thị trường.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển giao dịch tài chính phái sinh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam12TÓM TẮT LUẬN ÁNNHTM hội nhập sâu hơn với thị trường phái sinh, thị trường tàiCHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨUchính thế giới, đa dạng hóa dịch vụ NH, giảm rủi ro, tăng sức cạnh1.1. Lý do chọn đề tàitranh, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM.1.1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu1.1.2. Mục tiêu nghiên cứuTrong những năm gần đây, TTTC thế giới với rất nhiều biếnPhân tích định tính và định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến sựđộng các GDPS trở nên ngày càng quan trọng và cần thiết cho cácphát triển các GDPS tại các NHTM VN trong giai đoạn nghiên cứu,nhà đầu tư, kinh doanh. Đây là những cải tiến vượt bậc của TTTCđánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế cũng như xác địnhthế giới, rất thành công cung cấp những công cụ quản lý rủi ro hữunguyên nhân của những hạn chế đó. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn,hiệu cũng đồng thời là các công cụ để tìm kiếm lợi nhuận cho cácluận án đưa ra các kiến nghị, giải pháp và điều kiện nhằm phát triểnnhà đầu tư tài chính và kinh doanh trên thị trường. Ngày nay, cáccác GDPS tại các NHTM VN.NHTM luôn mong muốn hạn chế thấp nhất những rủi ro có thể xảy1.1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứura, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và tăng vị thế, uy tín và1.1.3.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu vềnăng lực cạnh tranh của NH trên thị trường quốc tế. Với xu hướngGDPS, GDPS tại các NHTM VN, các nhân tố ảnh hưởng đến sự pháttoàn cầu hoá kinh tế hiện nay các NHTM VN có thể hưởng nhiều lợitriển GDPS tại các NHTM hiện nay.thế của hội nhập nhưng đồng thời rủi ro phải đối mặt cũng không ít.1.1.3.2. Phạm vi nghiên cứuPhát triển NVPS – một trong những biện pháp để phòng ngừa rủi rovà tối đa hóa lợi nhuận là vấn đề mang tính cấp bách luôn được sựquan tâm của NHNN và các NHTM. Ngoài ra, với mức độ hội nhậpngày càng sâu rộng hiện nay của các NHTM VN, việc phát triểnPhạm vi không gian: Các NHTM: VCB, BIDV, Vietinbank,ACB, Techcombank, Eximbank, Sacombank, SCB.Phạm vi thời gian: Luận án thu thập và sử dụng dự liệu, số liệutrong khoảng thời gian 10 năm từ 2006-2015.nghiệp vụ hiện đại này là điều tất yếu vì các công cụ này ngày càng1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quanphổ biến và có tốc độ phát triển mạnh, doanh số không ngừng tăng1.2.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoàiqua các năm.Trong bài nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụngXuất phát từ những vấn đề cấp thiết mang tính thời sự hiệnGDPS và ảnh hưởng của nó tới rủi ro NH của (Yung-Ming Shiu vànay, đề tài “Phát triển giao dịch tài chính phái sinh tại các Ngâncộng sự, 2005), nghiên cứu tại các NHTM Đài Loan từ năm 1998hàng thương mại VN.” được tác giả lựa chọn. Nghiên cứu này mộtđến 2005 đã chỉ ra rằng, có mối liên hệ tích cực giữa mức độ sử dụngmặt sẽ tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển GDPS, đánhcác GDPS với các đặc điểm riêng của từng NH, quy mô NH, khảgiá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, từ đó đề xuất các giải phápnăng phát hành cổ phiếu ưu đãi, rủi ro tiền tệ…tuy nhiên lại có mốiđể phát triển các GDPS tại các NHTM VN, góp phần giúp cácliên hệ tiêu cực giữa mức độ sử dụng các công cụ này với sự đa dạng34doanh thu của NH. Nghiên cứu của (Katie Hundman, 1998) về “Yếuphái sinh trên thị trường ngoại hối VN, (Đinh Thị Thanh Long, 2014)tố quyết định tới việc sử dụng các GDPS của các NHTM” với môđề cập đến thực trạng giao dịch phái sinh ngoại hối tại VN. Bên cạnhhình nghiên cứu Derivative Volume = C+α Exposure to Interest Rateđó có các nghiên cứu về các giao dịch phái sinh tài chính tại VN,Risk+α Non-Current Loans + α Loan-Loss Allowance + α Profit + αNghiên cứu của (Việt Bảo, 2007) phân tích về tình hình phát triểnBank Size + α Capital to Assets + α GDP + ε cho thấy doanh số pháinghiệp vụ phái sinh ở VN, Nguyễn Thị Mai Chi, 2014 thông quasinh phụ thuộc vào rủi ro lãi suất, tỷ lệ vốn chuyển thành tài sản, dưphân tích thực trạng hoạt động phái sinh tại các NHTM VN (VCB,nợ tín dụng – dự phòng rủi ro, quy mô NH, GDP… (IbrahimaBIDV, Vietinbank) từ đó nhận thấy các yêu cầu cần đặt ra đối với sựKassory Fofana, 2001) cho rằng việc phát triển các GDPS ở các quốcphát triển các công cụ phái sinh, những bất lợi của NHTM VN so vớigia đang phát triển có các biến động về sản lượng, giá cả, tỷ giá, lãicác NH nước ngoài và đề xuất các giải pháp phát triển TTTC pháisuất là rất cần thiết đồng thời cũng gợi ý một số các giải pháp để phátsinh tại VN.triển TTPS như tăng cường mối liên kết giữa các NH, xây dựng hệ1.3. Khoảng trống nghiên cứuthống văn bản pháp luật và hệ thống kế toán hoàn chỉnh, cần thiết cómột trung tâm quản lý các GDPS.Một số các nghiên cứu trước đây tập trung vào việc phân tíchmột GDPS cụ thể của một hàng hóa cơ sơ cụ thể mà chưa nghiên cứuNghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng cáctổng thể các GDPS tài chính. Một số các nghiên cứu khác đi sâucông cụ phái sinh do (Alat Afza và Atia Alam năm 2011) ở các DNphân tích vai trò của các GDPS đối với thu nhập, rủi ro của NHTMở Pakistan cho thấy có mối liên hệ giữa việc sử dụng các công cụmà chưa xem xét đến việc có nên phát triển các GDPS này không vàphái sinh với tổng tài sản, doanh số xuất nhập khẩu, tỷ giá hối đoái,nếu có thì các nhân tố nào ảnh hưởng đến việc phát triển các GDlãi suất, quản lý quyền sở hữu, rủi ro ngoại hối.này. Một số các nghiên cứu về phát triển GDPS lại tập trung tại mộtBên cạnh đó các yếu tố như tính minh bạch, môi trường phápNHTM cụ thể mà chưa tìm hiểu trên phạm vi rộng là hệ thống cáclý, vai trò quản lý của NH trung ương cũng là các yếu tố quan trọngNHTM của 1 quốc gia. Các khoảng trống trên sẽ là hướng nghiêntác động đến thị trường phái sinh của các quốc gia được phát hiện vàcứu của luận án, qua đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển giao dịch tài chính phái sinh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam12TÓM TẮT LUẬN ÁNNHTM hội nhập sâu hơn với thị trường phái sinh, thị trường tàiCHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨUchính thế giới, đa dạng hóa dịch vụ NH, giảm rủi ro, tăng sức cạnh1.1. Lý do chọn đề tàitranh, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM.1.1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu1.1.2. Mục tiêu nghiên cứuTrong những năm gần đây, TTTC thế giới với rất nhiều biếnPhân tích định tính và định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến sựđộng các GDPS trở nên ngày càng quan trọng và cần thiết cho cácphát triển các GDPS tại các NHTM VN trong giai đoạn nghiên cứu,nhà đầu tư, kinh doanh. Đây là những cải tiến vượt bậc của TTTCđánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế cũng như xác địnhthế giới, rất thành công cung cấp những công cụ quản lý rủi ro hữunguyên nhân của những hạn chế đó. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn,hiệu cũng đồng thời là các công cụ để tìm kiếm lợi nhuận cho cácluận án đưa ra các kiến nghị, giải pháp và điều kiện nhằm phát triểnnhà đầu tư tài chính và kinh doanh trên thị trường. Ngày nay, cáccác GDPS tại các NHTM VN.NHTM luôn mong muốn hạn chế thấp nhất những rủi ro có thể xảy1.1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứura, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và tăng vị thế, uy tín và1.1.3.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu vềnăng lực cạnh tranh của NH trên thị trường quốc tế. Với xu hướngGDPS, GDPS tại các NHTM VN, các nhân tố ảnh hưởng đến sự pháttoàn cầu hoá kinh tế hiện nay các NHTM VN có thể hưởng nhiều lợitriển GDPS tại các NHTM hiện nay.thế của hội nhập nhưng đồng thời rủi ro phải đối mặt cũng không ít.1.1.3.2. Phạm vi nghiên cứuPhát triển NVPS – một trong những biện pháp để phòng ngừa rủi rovà tối đa hóa lợi nhuận là vấn đề mang tính cấp bách luôn được sựquan tâm của NHNN và các NHTM. Ngoài ra, với mức độ hội nhậpngày càng sâu rộng hiện nay của các NHTM VN, việc phát triểnPhạm vi không gian: Các NHTM: VCB, BIDV, Vietinbank,ACB, Techcombank, Eximbank, Sacombank, SCB.Phạm vi thời gian: Luận án thu thập và sử dụng dự liệu, số liệutrong khoảng thời gian 10 năm từ 2006-2015.nghiệp vụ hiện đại này là điều tất yếu vì các công cụ này ngày càng1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quanphổ biến và có tốc độ phát triển mạnh, doanh số không ngừng tăng1.2.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoàiqua các năm.Trong bài nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụngXuất phát từ những vấn đề cấp thiết mang tính thời sự hiệnGDPS và ảnh hưởng của nó tới rủi ro NH của (Yung-Ming Shiu vànay, đề tài “Phát triển giao dịch tài chính phái sinh tại các Ngâncộng sự, 2005), nghiên cứu tại các NHTM Đài Loan từ năm 1998hàng thương mại VN.” được tác giả lựa chọn. Nghiên cứu này mộtđến 2005 đã chỉ ra rằng, có mối liên hệ tích cực giữa mức độ sử dụngmặt sẽ tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển GDPS, đánhcác GDPS với các đặc điểm riêng của từng NH, quy mô NH, khảgiá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, từ đó đề xuất các giải phápnăng phát hành cổ phiếu ưu đãi, rủi ro tiền tệ…tuy nhiên lại có mốiđể phát triển các GDPS tại các NHTM VN, góp phần giúp cácliên hệ tiêu cực giữa mức độ sử dụng các công cụ này với sự đa dạng34doanh thu của NH. Nghiên cứu của (Katie Hundman, 1998) về “Yếuphái sinh trên thị trường ngoại hối VN, (Đinh Thị Thanh Long, 2014)tố quyết định tới việc sử dụng các GDPS của các NHTM” với môđề cập đến thực trạng giao dịch phái sinh ngoại hối tại VN. Bên cạnhhình nghiên cứu Derivative Volume = C+α Exposure to Interest Rateđó có các nghiên cứu về các giao dịch phái sinh tài chính tại VN,Risk+α Non-Current Loans + α Loan-Loss Allowance + α Profit + αNghiên cứu của (Việt Bảo, 2007) phân tích về tình hình phát triểnBank Size + α Capital to Assets + α GDP + ε cho thấy doanh số pháinghiệp vụ phái sinh ở VN, Nguyễn Thị Mai Chi, 2014 thông quasinh phụ thuộc vào rủi ro lãi suất, tỷ lệ vốn chuyển thành tài sản, dưphân tích thực trạng hoạt động phái sinh tại các NHTM VN (VCB,nợ tín dụng – dự phòng rủi ro, quy mô NH, GDP… (IbrahimaBIDV, Vietinbank) từ đó nhận thấy các yêu cầu cần đặt ra đối với sựKassory Fofana, 2001) cho rằng việc phát triển các GDPS ở các quốcphát triển các công cụ phái sinh, những bất lợi của NHTM VN so vớigia đang phát triển có các biến động về sản lượng, giá cả, tỷ giá, lãicác NH nước ngoài và đề xuất các giải pháp phát triển TTTC pháisuất là rất cần thiết đồng thời cũng gợi ý một số các giải pháp để phátsinh tại VN.triển TTPS như tăng cường mối liên kết giữa các NH, xây dựng hệ1.3. Khoảng trống nghiên cứuthống văn bản pháp luật và hệ thống kế toán hoàn chỉnh, cần thiết cómột trung tâm quản lý các GDPS.Một số các nghiên cứu trước đây tập trung vào việc phân tíchmột GDPS cụ thể của một hàng hóa cơ sơ cụ thể mà chưa nghiên cứuNghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng cáctổng thể các GDPS tài chính. Một số các nghiên cứu khác đi sâucông cụ phái sinh do (Alat Afza và Atia Alam năm 2011) ở các DNphân tích vai trò của các GDPS đối với thu nhập, rủi ro của NHTMở Pakistan cho thấy có mối liên hệ giữa việc sử dụng các công cụmà chưa xem xét đến việc có nên phát triển các GDPS này không vàphái sinh với tổng tài sản, doanh số xuất nhập khẩu, tỷ giá hối đoái,nếu có thì các nhân tố nào ảnh hưởng đến việc phát triển các GDlãi suất, quản lý quyền sở hữu, rủi ro ngoại hối.này. Một số các nghiên cứu về phát triển GDPS lại tập trung tại mộtBên cạnh đó các yếu tố như tính minh bạch, môi trường phápNHTM cụ thể mà chưa tìm hiểu trên phạm vi rộng là hệ thống cáclý, vai trò quản lý của NH trung ương cũng là các yếu tố quan trọngNHTM của 1 quốc gia. Các khoảng trống trên sẽ là hướng nghiêntác động đến thị trường phái sinh của các quốc gia được phát hiện vàcứu của luận án, qua đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luận án Kinh tế Ngân hàng thương mại Việt Nam Giao dịch tài chính phái sinh Rủi ro ngân hàngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại Việt Nam
267 trang 375 1 0 -
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn thành phố Hà Nội
25 trang 226 0 0 -
27 trang 189 0 0
-
27 trang 150 0 0
-
29 trang 144 0 0
-
27 trang 132 0 0
-
8 trang 125 0 0
-
27 trang 116 0 0
-
27 trang 113 0 0
-
28 trang 113 0 0