Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị dựa vào cộng đồng: nghiên cứu điển hình ở Thành phố Hà Nội
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 477.61 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết về quản lý chất thải rắn tổng hợp và bền vững; lý thuyết sự tham gia của cộng đồng và lý thuyết hành động tập thể. Trên cơ sở đó, đề xuất các chỉ tiêu phân tích tính bền vững của mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị dựa vào cộng đồng; Phân tích hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị dựa vào cộng đồng ở Hà Nội; làm rõ điểm mạnh, điểm yếu của các mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị dựa vào cộng đồng;
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị dựa vào cộng đồng: nghiên cứu điển hình ở Thành phố Hà Nội 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU đưa ra một số giải pháp để tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong các chương1. Lý do thực hiện đề tài trình tái chế chất thải rắn (CTR). Yohanis Birhanu và cộng sự (2015) nhấn mạnh đến Tăng trưởng kinh tế ấn tượng, mở rộng quy mô dân số và đô thị hóa mạnh mẽ đã và vai trò của cộng đồng nhằm cải thiện các hoạt động quản lý chất thải (QLCT) ở thị trấnđang là bức tranh toàn cảnh về Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng. Bối cảnh đó đã đặt Jigjiga, bang Somalia, Ethiopiahệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị (QLCTRSHĐT) đối mặt với nhiều thử thách • Nội dung thứ hai các nghiên cứu về QLCTR dựa vào cộng đồng thường đềtrước áp lực phải quản lý khối lượng chất thải ngày càng lớn. Trong khi đó, năng lực thực cập là tổng kết các bài học kinh nghiệm được rút ra từ các mô hình áp dụng QLCTRhiện của khu vực Chính phủ bị hạn chế do sự hữu hạn về nguồn lực con người, tài chính và dựa vào cộng đồng. Justine Anschütz (1996) đã phân tích và tổng kết 5 nhóm khótrang thiết bị. Vì vậy, Quản lý dựa vào cộng đồng (QLDVCĐ) mở ra như một xu hướng khăn/thách thức khi triển khai mô hình này ở châu Á, châu Phi và Nam Mỹ Mansoormới, góp phần giảm bớt gánh nặng cho khu vực công, đồng thời thúc đẩy vai trò của cộng Ali và cộng sự (1999) đã tổng kết các bài học kinh nghiệm dựa trên việc tìm hiểu cácđồng trong việc tìm kiếm các giải pháp giải quyết vấn đề môi trường. sáng kiến dựa vào cộng đồng cho dịch vụ thu gom CTR ở các nước đang phát triển. Trong thời gian qua, Chính phủ Việt Nam đã ban hành chủ trương xã hội hóa (XHH) D.G.J.Premakumara (2012) đã phân tích bài học thực tế và những đổi mới trongtrong công tác Bảo vệ Môi trường (BVMT). Hà Nội là một trong số những địa phương đi QLCTR dựa vào cộng đồng tại Cebu, Philippin.đầu ủng hộ chủ trương đúng đắn này với sự ra đời của hàng chục mô hình dựa vào sáng kiến 2.3.Nhận xét chung về các nghiên cứu QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng và khoảngcủa cộng đồng. Các chương trình XHH đã chia sẻ trách nhiệm QLCTRSHĐT với Chính phủ trống nghiên cứu cho luận ánvà đem lại những kết quả tích cực ban đầu. Tuy vậy, trải qua một thời gian vận hành, các mô • Về nội dung nghiên cứu chính: (i) Đa số các nghiên cứu tập trung đánh giá mứchình QLDVCĐ đã bộc lộ những bất cập về tài chính, về cơ chế quản lý, về thể chế chính độ tham gia của cộng đồng trong mô hình QLDVCĐ; (ii) Nhận diện và phân tích mộtsách. Việc phân tích và đánh giá các mô hình này là điều cần thiết để Chính phủ có các giải số khó khăn dưới góc độ xã hội và quản lý khi triển khai mô hình này.pháp vận hành, hoàn thiện mô hình theo hướng bền vững. • Về phương pháp nghiên cứu được sử dụng: Các nghiên cứu thường sử dụng2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý chất thải rắn đô thị dựa vào cộng đồng phương pháp phân tích định tính, phân tích thống kê, mô tả, so sánh.2.1. Các nghiên cứu về quản lý chất thải rắn đô thị • Hạn chế và khoảng trống nghiên cứu cho luận án: Trên bình diện lớn, các nghiên cứu về QLCTR tập trung vào hai mảng nội dung - Về nội dung nghiên cứu: (i) Chưa có một bộ chỉ tiêu được xây dựng và đề xuất làmchính. Cụ thể như sau: căn cứ đánh giá tính bền vững của mô hình QLDVCĐ; (ii) Đối với Hà Nội, các nghiên • Một là, nhóm các nghiên cứu tập trung vào việc xây dựng chỉ số để đánh giá cứu mới chỉ dừng lại ở việc phân tích một vài góc độ riêng biệt mà chưa đánh giá toàn bộtính bền vững của mô hình QLCTRĐT. Nỗ lực đáng ghi nhận ở nội dung này là nghiên mô hình để đưa ra giải pháp vận hành mô hình theo hướng bền vững.cứu của UN-Habitat (2010). Đây là nghiên cứu khởi điểm để Scheinberg (2010), - Về phương pháp nghiên cứu: Chưa có nghiên cứu nào sử dụng phương phápWilson và các cộng sự (2015) tiếp tục hoàn thiện và cho ra đời Bộ chỉ số nền tảng cho xây dựng chỉ tiêu, tính toán chỉ số bền vững để phân tích tính bền vững của mô hình.QLCTR tổng hợp ở các thành phố. Với những khoảng trống nêu trên, luận án Quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô • Hai là, có khá nhiều các nghiên cứu đánh giá sự sẵn lòng chi trả (WTP - thị dựa vào cộng đồ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị dựa vào cộng đồng: nghiên cứu điển hình ở Thành phố Hà Nội 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU đưa ra một số giải pháp để tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong các chương1. Lý do thực hiện đề tài trình tái chế chất thải rắn (CTR). Yohanis Birhanu và cộng sự (2015) nhấn mạnh đến Tăng trưởng kinh tế ấn tượng, mở rộng quy mô dân số và đô thị hóa mạnh mẽ đã và vai trò của cộng đồng nhằm cải thiện các hoạt động quản lý chất thải (QLCT) ở thị trấnđang là bức tranh toàn cảnh về Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng. Bối cảnh đó đã đặt Jigjiga, bang Somalia, Ethiopiahệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị (QLCTRSHĐT) đối mặt với nhiều thử thách • Nội dung thứ hai các nghiên cứu về QLCTR dựa vào cộng đồng thường đềtrước áp lực phải quản lý khối lượng chất thải ngày càng lớn. Trong khi đó, năng lực thực cập là tổng kết các bài học kinh nghiệm được rút ra từ các mô hình áp dụng QLCTRhiện của khu vực Chính phủ bị hạn chế do sự hữu hạn về nguồn lực con người, tài chính và dựa vào cộng đồng. Justine Anschütz (1996) đã phân tích và tổng kết 5 nhóm khótrang thiết bị. Vì vậy, Quản lý dựa vào cộng đồng (QLDVCĐ) mở ra như một xu hướng khăn/thách thức khi triển khai mô hình này ở châu Á, châu Phi và Nam Mỹ Mansoormới, góp phần giảm bớt gánh nặng cho khu vực công, đồng thời thúc đẩy vai trò của cộng Ali và cộng sự (1999) đã tổng kết các bài học kinh nghiệm dựa trên việc tìm hiểu cácđồng trong việc tìm kiếm các giải pháp giải quyết vấn đề môi trường. sáng kiến dựa vào cộng đồng cho dịch vụ thu gom CTR ở các nước đang phát triển. Trong thời gian qua, Chính phủ Việt Nam đã ban hành chủ trương xã hội hóa (XHH) D.G.J.Premakumara (2012) đã phân tích bài học thực tế và những đổi mới trongtrong công tác Bảo vệ Môi trường (BVMT). Hà Nội là một trong số những địa phương đi QLCTR dựa vào cộng đồng tại Cebu, Philippin.đầu ủng hộ chủ trương đúng đắn này với sự ra đời của hàng chục mô hình dựa vào sáng kiến 2.3.Nhận xét chung về các nghiên cứu QLCTRSHĐT dựa vào cộng đồng và khoảngcủa cộng đồng. Các chương trình XHH đã chia sẻ trách nhiệm QLCTRSHĐT với Chính phủ trống nghiên cứu cho luận ánvà đem lại những kết quả tích cực ban đầu. Tuy vậy, trải qua một thời gian vận hành, các mô • Về nội dung nghiên cứu chính: (i) Đa số các nghiên cứu tập trung đánh giá mứchình QLDVCĐ đã bộc lộ những bất cập về tài chính, về cơ chế quản lý, về thể chế chính độ tham gia của cộng đồng trong mô hình QLDVCĐ; (ii) Nhận diện và phân tích mộtsách. Việc phân tích và đánh giá các mô hình này là điều cần thiết để Chính phủ có các giải số khó khăn dưới góc độ xã hội và quản lý khi triển khai mô hình này.pháp vận hành, hoàn thiện mô hình theo hướng bền vững. • Về phương pháp nghiên cứu được sử dụng: Các nghiên cứu thường sử dụng2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý chất thải rắn đô thị dựa vào cộng đồng phương pháp phân tích định tính, phân tích thống kê, mô tả, so sánh.2.1. Các nghiên cứu về quản lý chất thải rắn đô thị • Hạn chế và khoảng trống nghiên cứu cho luận án: Trên bình diện lớn, các nghiên cứu về QLCTR tập trung vào hai mảng nội dung - Về nội dung nghiên cứu: (i) Chưa có một bộ chỉ tiêu được xây dựng và đề xuất làmchính. Cụ thể như sau: căn cứ đánh giá tính bền vững của mô hình QLDVCĐ; (ii) Đối với Hà Nội, các nghiên • Một là, nhóm các nghiên cứu tập trung vào việc xây dựng chỉ số để đánh giá cứu mới chỉ dừng lại ở việc phân tích một vài góc độ riêng biệt mà chưa đánh giá toàn bộtính bền vững của mô hình QLCTRĐT. Nỗ lực đáng ghi nhận ở nội dung này là nghiên mô hình để đưa ra giải pháp vận hành mô hình theo hướng bền vững.cứu của UN-Habitat (2010). Đây là nghiên cứu khởi điểm để Scheinberg (2010), - Về phương pháp nghiên cứu: Chưa có nghiên cứu nào sử dụng phương phápWilson và các cộng sự (2015) tiếp tục hoàn thiện và cho ra đời Bộ chỉ số nền tảng cho xây dựng chỉ tiêu, tính toán chỉ số bền vững để phân tích tính bền vững của mô hình.QLCTR tổng hợp ở các thành phố. Với những khoảng trống nêu trên, luận án Quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô • Hai là, có khá nhiều các nghiên cứu đánh giá sự sẵn lòng chi trả (WTP - thị dựa vào cộng đồ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luận án tiến sĩ Luận án tiến sĩ Kinh tế Quản lý Kinh tế Quản lý chất thải rắn sinh hoạt Quản lý dựa vào cộng đồng Xã hội hóaGợi ý tài liệu liên quan:
-
205 trang 420 0 0
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại Việt Nam
267 trang 379 1 0 -
174 trang 308 0 0
-
206 trang 299 2 0
-
197 trang 274 0 0
-
228 trang 265 0 0
-
Tổng luận Giải pháp chính sách phát triển nền kinh tế số
46 trang 230 1 0 -
32 trang 216 0 0
-
Luận án tiến sĩ Ngữ văn: Dấu ấn tư duy đồng dao trong thơ thiếu nhi Việt Nam từ 1945 đến nay
193 trang 214 0 0 -
Môi trường sinh thái và đổi mới quản lý kinh tế: Phần 2
183 trang 210 0 0