Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Thông tin bất đối xứng, quản trị công ty và hiệu quả hoạt động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 538.28 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Thông tin bất đối xứng, quản trị công ty và hiệu quả hoạt động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Mô tả cơ bản về tài liệu:
Luận án có những mục tiêu chính như sau: kiểm định mối quan hệ giữa quản trị công ty với thông tin bất đối xứng trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam; kiểm định môi quan hệ giữa quản trị công ty với hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Thông tin bất đối xứng, quản trị công ty và hiệu quả hoạt động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGHIÊN CỨU - Những yếu tố nào của quản trị công ty ảnh hưởng đến thông tin bất đối xứng trong ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.1.1 Lý do chọn đề tài - Những yếu tố nào của thông tin bất đối xứng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về quản trị công ty cũng như mối quan động của ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam.hệ giữa Quản trị công ty (QTCT) với hiệu quả hoạt động của công ty hay mối quan - Những yếu tố nào của quản trị công ty ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt hoạthệ giữa QTCT với thông tin bất đối xứng. động của ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam. Các kết quả về các mối quan hệ này cũng hết sức khác nhau. Chẳng hạn, nghiên 1.4 Đối tượng, phạm vi nghiên cứucứu của Hermalin và Weisbach (1998, 2003), Bhagat và Black (2002) chỉ ra rằng sự độc Đối tượng nghiên cứu là mối quan hệ giữa quản trị công ty, thông tin bất đốilập ngày càng lớn của ban giám đốc có mối quan hệ đồng biến tới kết quả hoạt động củacông ty khi sự độc lập của ban giám đốc được chọn làm thước đo cho quản trị của công xứng và hiệu quả hoạt động của NHTM cổ phần tại Việt Nam.ty. Nhưng gần đây, Bhagat và Bolton (2008) phát hiện mối quan hệ nghịch biến giữa sự Phạm vi nghiên cứu: Quản trị công ty, thông tin bất đối xứng, hiệu quả hoạtđộc lập của ban giám đốc với kết quả hoạt động của công ty, trong khi quy mô của ban động của NHTM cổ phần niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội và TP Hồ chígiám đốc cũng có mối quan hệ nghịch biến với kết quả hoạt động (Bhagat, Carey và Minh từ năm 2006 đến năm 2014.Elson, 1999). 1.5. Phương pháp nghiên cứu Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa QTCT và thông tin bất đối xứng có sự đồng - Quá trình nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng.thuận cao hơn. Lý thuyết cho thấy, cơ chế QTCT tại các tổ chức ngân hàng lớn bị ảnh - Mẫu nghiên cứu gồm 16 ngân hàng thương mại được niêm yết trên sànhưởng lớn bởi thông tin bất đối xứng (Raheja, 2005 và Adams và Ferreira, 2007). Bên chứng khoán Hà Nội và TP Hồ Chí Minh từ năm 2006 đến 2014.cạnh đó, ảnh hưởng của cơ chế quản trị dường như xuất hiện tại các lĩnh vực cụ thể và - Các biến được chia thành 04 nhóm: Nhóm thứ nhất, các biến đo lườngkhông có một cơ chế QTCT nào có thể phù hợp với mọi loại hình công ty (Coles, Daniel quản trị ngân hàng gồm 08 biến. Nhóm thứ hai, các biến đo lường thông tinvà Naveen, 2008). Vì vậy, việc hiểu rõ vai trò của thông tin bất đối xứng và mối quan hệ bất đối xứng gồm 02 biến. Nhóm thứ ba, biến đo lường hiệu quả quản trịcủa thông tin bất đối xứng đối với cơ chế QTCT đối với từng lĩnh vực là quan trọng để có ngân hàng gồm 01 biến. Nhóm thứ tư, các biến kiểm soát gồm 03 biến.những cơ chế quản trị phù hợp với từng công ty thuộc các lĩnh vực khác nhau. - Phương pháp phân tích dữ liệu: dùng phần mềm SPSS, Excel… Tại Việt Nam gần đây cũng đã có nhiều hơn những nghiên cứu về mối quan hệ 1.6. Kết quả đạt được của luận ángiữa QTCT với hiệu quả hoạt động hay QTCT với thông tin bất đối xứng. Tuy vậy, hầu Thứ nhất, xây dựng được một hình nghiên cứu. Thứ hai, kiểm định đượcnhư chưa có nhiều nghiên cứu đề cập đến mối quan hệ của ba nhân tố này trong cùng mối quan hệ giữa ba nhân tố: quản trị công ty, thông tin bất đối xứng và hiệu quảmột nghiên cứu hoặc việc đề cập đến rất mờ nhạt và không rõ ràng. hoạt động của ngân hàng thương mại. Thứ ba, đưa ra các kiến nghị. Chính vì vậy, xuất phát từ thực tế trên, tác giả thấy cần thiết có một nghiên cứu 1.7. Bố cục luận ánthực nghiệm nhằm kiểm định mối quan hệ giữa ba nhân tố: thông tin bất đối xứng, Bố cục của luận án dự kiến gồm 5 chươngquản trị công ty , hiệu quả hoạt động ngân hàng trên cùng một mô hình, đặc biệt trong Chương 1: Giới thiệu chung về nghiên cứulĩnh vực ngân hàng, một lĩnh vực tài chính có nhiều tính chất đặc thù. Do vậy, tác giả Chương 2: Cơ sở lý luận về quản trị công ty, thông tin bất đối xứng và hiệulựa chọn đề tài “Thông tin bất đối xứng, quản trị công ty và hiệu quả hoạt động tại quả hoạt động của ngân hàng thương mạicác ngân hàng thương mại Việt Nam”. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu1. ...
Mô tả cơ bản về tài liệu:
Luận án có những mục tiêu chính như sau: kiểm định mối quan hệ giữa quản trị công ty với thông tin bất đối xứng trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam; kiểm định môi quan hệ giữa quản trị công ty với hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Thông tin bất đối xứng, quản trị công ty và hiệu quả hoạt động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGHIÊN CỨU - Những yếu tố nào của quản trị công ty ảnh hưởng đến thông tin bất đối xứng trong ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.1.1 Lý do chọn đề tài - Những yếu tố nào của thông tin bất đối xứng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về quản trị công ty cũng như mối quan động của ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam.hệ giữa Quản trị công ty (QTCT) với hiệu quả hoạt động của công ty hay mối quan - Những yếu tố nào của quản trị công ty ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt hoạthệ giữa QTCT với thông tin bất đối xứng. động của ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam. Các kết quả về các mối quan hệ này cũng hết sức khác nhau. Chẳng hạn, nghiên 1.4 Đối tượng, phạm vi nghiên cứucứu của Hermalin và Weisbach (1998, 2003), Bhagat và Black (2002) chỉ ra rằng sự độc Đối tượng nghiên cứu là mối quan hệ giữa quản trị công ty, thông tin bất đốilập ngày càng lớn của ban giám đốc có mối quan hệ đồng biến tới kết quả hoạt động củacông ty khi sự độc lập của ban giám đốc được chọn làm thước đo cho quản trị của công xứng và hiệu quả hoạt động của NHTM cổ phần tại Việt Nam.ty. Nhưng gần đây, Bhagat và Bolton (2008) phát hiện mối quan hệ nghịch biến giữa sự Phạm vi nghiên cứu: Quản trị công ty, thông tin bất đối xứng, hiệu quả hoạtđộc lập của ban giám đốc với kết quả hoạt động của công ty, trong khi quy mô của ban động của NHTM cổ phần niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội và TP Hồ chígiám đốc cũng có mối quan hệ nghịch biến với kết quả hoạt động (Bhagat, Carey và Minh từ năm 2006 đến năm 2014.Elson, 1999). 1.5. Phương pháp nghiên cứu Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa QTCT và thông tin bất đối xứng có sự đồng - Quá trình nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng.thuận cao hơn. Lý thuyết cho thấy, cơ chế QTCT tại các tổ chức ngân hàng lớn bị ảnh - Mẫu nghiên cứu gồm 16 ngân hàng thương mại được niêm yết trên sànhưởng lớn bởi thông tin bất đối xứng (Raheja, 2005 và Adams và Ferreira, 2007). Bên chứng khoán Hà Nội và TP Hồ Chí Minh từ năm 2006 đến 2014.cạnh đó, ảnh hưởng của cơ chế quản trị dường như xuất hiện tại các lĩnh vực cụ thể và - Các biến được chia thành 04 nhóm: Nhóm thứ nhất, các biến đo lườngkhông có một cơ chế QTCT nào có thể phù hợp với mọi loại hình công ty (Coles, Daniel quản trị ngân hàng gồm 08 biến. Nhóm thứ hai, các biến đo lường thông tinvà Naveen, 2008). Vì vậy, việc hiểu rõ vai trò của thông tin bất đối xứng và mối quan hệ bất đối xứng gồm 02 biến. Nhóm thứ ba, biến đo lường hiệu quả quản trịcủa thông tin bất đối xứng đối với cơ chế QTCT đối với từng lĩnh vực là quan trọng để có ngân hàng gồm 01 biến. Nhóm thứ tư, các biến kiểm soát gồm 03 biến.những cơ chế quản trị phù hợp với từng công ty thuộc các lĩnh vực khác nhau. - Phương pháp phân tích dữ liệu: dùng phần mềm SPSS, Excel… Tại Việt Nam gần đây cũng đã có nhiều hơn những nghiên cứu về mối quan hệ 1.6. Kết quả đạt được của luận ángiữa QTCT với hiệu quả hoạt động hay QTCT với thông tin bất đối xứng. Tuy vậy, hầu Thứ nhất, xây dựng được một hình nghiên cứu. Thứ hai, kiểm định đượcnhư chưa có nhiều nghiên cứu đề cập đến mối quan hệ của ba nhân tố này trong cùng mối quan hệ giữa ba nhân tố: quản trị công ty, thông tin bất đối xứng và hiệu quảmột nghiên cứu hoặc việc đề cập đến rất mờ nhạt và không rõ ràng. hoạt động của ngân hàng thương mại. Thứ ba, đưa ra các kiến nghị. Chính vì vậy, xuất phát từ thực tế trên, tác giả thấy cần thiết có một nghiên cứu 1.7. Bố cục luận ánthực nghiệm nhằm kiểm định mối quan hệ giữa ba nhân tố: thông tin bất đối xứng, Bố cục của luận án dự kiến gồm 5 chươngquản trị công ty , hiệu quả hoạt động ngân hàng trên cùng một mô hình, đặc biệt trong Chương 1: Giới thiệu chung về nghiên cứulĩnh vực ngân hàng, một lĩnh vực tài chính có nhiều tính chất đặc thù. Do vậy, tác giả Chương 2: Cơ sở lý luận về quản trị công ty, thông tin bất đối xứng và hiệulựa chọn đề tài “Thông tin bất đối xứng, quản trị công ty và hiệu quả hoạt động tại quả hoạt động của ngân hàng thương mạicác ngân hàng thương mại Việt Nam”. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu1. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luận án tiến sĩ Luận án tiến sĩ Kinh tế Quản trị công ty Ngân hàng thương mại Việt Nam Thông tin bất đối xứngGợi ý tài liệu liên quan:
-
205 trang 429 0 0
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại Việt Nam
267 trang 385 1 0 -
174 trang 330 0 0
-
206 trang 304 2 0
-
228 trang 272 0 0
-
32 trang 228 0 0
-
Luận án tiến sĩ Ngữ văn: Dấu ấn tư duy đồng dao trong thơ thiếu nhi Việt Nam từ 1945 đến nay
193 trang 223 0 0 -
208 trang 217 0 0
-
17 trang 210 0 0
-
Quản trị công ty gia đình tốt: Kinh nghiệm thành công của những doanh nghiệp lớn
7 trang 198 0 0