Danh mục

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Xác định quy mô đất tối ưu trong sản xuất nông nghiệp của người dân đồng bằng sông Cửu Long

Số trang: 28      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.02 MB      Lượt xem: 1      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Luận án phân tích ảnh hưởng của quy mô đến hiệu quả hoạt động sản xuất lúa của nông hộ đồng bằng sông Cửu Long; đề xuất giải pháp giúp sử dụng quy mô đất hợp lý góp phần gia tăng hiệu quả hoạt động sản xuất lúa cho nông hộ đồng bằng sông Cửu Long.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Xác định quy mô đất tối ưu trong sản xuất nông nghiệp của người dân đồng bằng sông Cửu Long BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ ---o0o--- NGUYỄN LAN DUYÊN XÁC ĐỊNH QUY MÔ ĐẤT TỐI ƯUTRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NGƯỜI DÂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP MÃ NGÀNH: 9 62 01 15 Cần Thơ, 07/2020Công trình hoàn thành tại Trường Đại học Cần ThơNgười hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Tri KhiêmPhản biện 1: ......................................................................................................Phản biện 2: ......................................................................................................Phản biện 3: ......................................................................................................Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng bảo vệ luận án cấp Trường tại:..........................................................................................................................Vào lúc:…….. giờ……… ngày……. tháng……..năm……….Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:- Trung tâm học liệu – Trường Đại học Cần Thơ- Thư viện Quốc Gia Việt Nam i DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ1. Nguyễn Lan Duyên và Nguyễn Tri Khiêm (2018). Ảnh hưởng của quy mô đến hiệu quả kinh tế của hộ trồng lúa đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, 2(477), trang 58 – 67.2. Nguyễn Lan Duyên và Nguyễn Tri Khiêm (2018). Mối quan hệ giữa quy mô và năng suất đất của nông hộ trồng lúa đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 61(4), trang 57 – 66.3. Nguyễn Lan Duyên và Nguyễn Tri Khiêm (2019). Ảnh hưởng của quy mô đất và quy mô lao động đến năng suất lao động của nông hộ trồng lúa đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(1), trang 68 – 78.4. Nguyễn Lan Duyên và Nguyễn Tri Khiêm (2019). Ảnh hưởng của quy mô đất đến năng suất nhân tố tổng hợp của nông hộ trồng lúa đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 265, trang 82 – 92.5. Nguyễn Lan Duyên và Nguyễn Tri Khiêm (2019). Ảnh hưởng của quy mô đến tỷ suất lợi nhuận của hộ trồng lúa vùng đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Tập 55, Số chuyên đề: Kinh tế (2019), trang 42 – 50. ii CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU Chương này giới thiệu khái quát về lý do nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu vàphạm vi nghiên cứu của luận án.1.1 Lý do nghiên cứu Diện tích đất nông nghiệp của Châu Á chiếm 20% tổng diện tích đất nôngnghiệp của thế giới nhưng diện tích nông hộ sở hữu rất nhỏ (từ 1 – 2 ha/hộ) so vớimức trung bình của thế giới (3,7 ha/hộ) và xu hướng sở hữu quy mô đất nhỏ ngàycàng gia tăng (Pookpakdi, 1992). Diện tích đất nông nghiệp của Việt Nam là 0,12ha/người, chỉ bằng một phần sáu mức trung bình của thế giới, tương đương Bỉ vàHà Lan, cao hơn Philippines và Ấn Độ, nhưng thấp hơn Trung Quốc và Indonesia(OECD, 2015). Do quá trình công nghiệp hóa làm chuyển đổi các nguồn tài nguyênnông nghiệp (đất đai và lao động) sang ngành công nghiệp đã để lại nguồn tàinguyên này ít hơn cho sản xuất nông nghiệp (Dinh Bao, 2014). Trong hoạt độngsản xuất nông nghiệp, công nghiệp hay dịch vụ thì nhà sản xuất đều quan tâm đếnrất nhiều yếu tố, từ khâu đầu vào cho đến đầu ra. Một trong những yếu tố quantrọng quyết định sự thành công trong sản xuất đó chính là hiệu quả hoạt động sảnxuất (HQHĐSX), do đó họ luôn tìm mọi giải pháp để sử dụng tối ưu các nguồn lựcnhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất. Đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất nôngnghiệp, đất là yếu tố khan hiếm (Hoque, 1988), là yếu tố sản xuất quan trọng(Adamopoulos và Restuccia, 2014) và là một tư liệu sản xuất đặc biệt không thểthay thế (Phạm Vân Đình và Đỗ Kim Chung, 2004) do đó nhà sản xuất cần xácđịnh ngưỡng quy mô đất tối ưu để đầu tư nhằm tối đa hóa hiệu quả hoạt động sảnxuất. Tuy nhiên, ở mỗi giai đoạn khác nhau của nền kinh tế thì quy mô đất sản xuấtcủa nông hộ khác nhau. Những năm 1960 thì quy mô nhỏ là tốt và hiệu quả vì tậndụng nguồn lực gia đình (lao động, đất đai, công cụ sản xuất, ...) nhưng những năm1970 – 1980 do quá trình đô thị hoá và đặc biệt là công nghiệp hoá nên thu hútnhiều lao động nông thôn làm cho hoạt động sản xuất hiệu quả hơn với quy mô lớn(Fan và Chan-Kang, 2005). Cũng theo các nhà nghiên cứu này, sang những năm1990 bằng việc áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất đã gia tăng cường độ sửdụng đất, do đó làm ảnh hưởng không tốt đến tài nguyên đất và môi trường dẫnđến sản xuất không hiệu quả so với trước. Giả thuyết về mối quan hệ ngược (Inverse Relationship – IR) giữa quy mô vàhiệu quả hoạt động sản xuất nông nghiệp, hàm ý những hộ sản xuất với quy mô nhỏsẽ đạt hiệu quả cao hơn hộ có quy mô sản xuất lớn, được thảo luận ở những nước cónền nông nghiệp phát triển trong những thế kỷ gần đây, đầu tiên ở Nga (Chayanov,1926), sau đó đến Ấn Độ, những nghiên cứu chính được thực hiện ở Châu Phi, Châu 1Á, Châu Âu, Mỹ Latinh và ngay cả những quốc gia có nền nông nghiệp đang pháttriển đều ủng hộ mối quan hệ này. Kết quả những phát hiện về mối quan hệ ngượclà một khám phá thực nghiệm được hoan nghênh đến mức những người ủng hộ nềnnông nghiệp quy mô nhỏ đã đề xuất các chiến lược nông nghiệp ưu tiên phát triểnsản xuất quy mô nhỏ (Nkonde và cộng sự, 2015). Tuy nhiên, cũng có không ít những nghiên cứu không đồng tình với giả thuyếttrên và dựa trên bằng chứng thực nghiệm đã đưa ra nhận định ngược lại, đó là nhữnghộ sản xuất với quy mô lớn sẽ đạt hiệu quả hơn những hộ sản xuất với quy mô nhỏhay mối quan hệ thuận (Positive relationship – PR ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: