Luận án thực hiện nghiên cứu nhằm hướng đến các mục tiêu: phân tích đánh giá tác động của các nhân tố từ phía khách hàng, phân tích về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố từ phía khách hàng theo từng vùng, miền; đánh giá thực trạng xếp hạng tín dụng nội bộ tại Agribank để xây dựng mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ theo phân khúc thị trường; đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo phân khúc thị trường tại Agribank. Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Xếp hạng tín dụng nội bộ theo phân khúc thị trường tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam1 PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Thực hiện Hiệp ước quốc tế về tiêu chuẩn an toàn vốn, XHTDNB đã và đang trở thành công cụ quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay và kiểm soát rủi ro tín dụng rất hiệu quả của các NHTM nói chung và của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) nói riêng. Theo Quyết định số 214/QĐ-NHNN ngày 30/01/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Agribank được chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu. Với vai trò chủ đạo, trụ cột đối với nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn, hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của Agribank: Dư nợ tín dụng chiếm xấp xỉ 79% tổng tài sản; thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tới khoảng 70% tổng thu nhập. Do đó, rủi ro trong kinh doanh của Agribank có xu hướng tập trung vào hoạt động tín dụng. Theo Quyết định số 1197/QĐ-NHNo-XLRR ngày 18/10/2011, Agribank đã đưa vào sử dụng, vận hành hệ thống XHTDNB do Công ty Ernst&Young tư vấn xây dựng từ năm 2007 đã có nhiều đóng góp tích cực cho việc hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, việc xây dựng và áp dụng XHTDNB hiện nay của Agribank còn tồn tại nhiều bất cập về nội dung, đối tượng khách hàng, bộ tiêu chí chấm điểm… Từ thực tiễn vận hành và nghiên cứu, phân tích hệ thống XHTDNB của Agribank, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Xếp hạng tín dụng nội bộ theo phân khúc thị trường tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam” để nghiên cứu nhằm khắc phục những hạn chế trên cả về lý luận và thực tiễn. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu chung: Xây dựng mô hình XHTDNB theo phân khúc thị trường. - Mục tiêu cụ thể: Phân tích đánh giá các nhân tố từ phía khách hàng; phân tích sự khác biệt về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố từ phía khách hàng theo từng vùng; đánh giá thực trạng XHTDNB tại Agribank để xây dựng mô hình XHTDNB theo phân khúc thị trường; đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống XHTDNB tại Agribank. 2 3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Luận án nghiên cứu về công tác XHTDNB theo phân khúc thị trường đối với khách hàng cá nhân tại Việt Nam có quan hệ tín dụng với Agribank. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Về không gian Nghiên cứu lý thuyết phân khúc thị trường; nghiên cứu thực tiễn việc XHTDNB theo phân khúc thị trường đối với các đối tượng khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá nhân, khách hàng hộ sản xuất, khách hàng định chế tài chính… của Agribank và một số NHTM lớn tại Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất hệ thống XHTD đối với khách hàng cá nhân của Agribank theo phân khúc thị trường. 3.2.2. Về thời gian - Số liệu thứ cấp: Hệ thống số liệu về tín dụng và số liệu liên quan đến khách hàng tại hệ thống Agribank và các NHTM Việt Nam…qua các trang mạng, thông qua số liệu của Tổng cục Thống kê trong khoảng 5 năm từ năm 2010 đến 30/6/2015. - Số liệu sơ cấp: Thông qua bảng hỏi gửi tới các khách hàng cá nhân của Agribank tại 48/63 tỉnh, thành phố ở tất cả các vùng miền Việt Nam. Mẫu khảo sát khoảng 210 phiếu/mỗi đoạn thị trường được phân chia. Thực hiện từ tháng 11/2014 đến tháng 4/2015. 4. Phương pháp, câu hỏi và mô hình nghiên cứu 4.1. Phương pháp nghiên cứu 4.1.1. Phương pháp nghiên cứu định tính - Luận án sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh và phương pháp chuyên gia nhằm làm sáng tỏ và biện chứng những nhận định, đánh giá; phương pháp phán đoán logic nhằm xác định cơ hội thách thức trong công tác XHTDNB theo phân khúc thị trường. 4.1.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng Thực hiện qua dữ liệu thứ cấp của Agribank và hệ thống các NHTM trong hơn 5 năm; dữ liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ các khách hàng cá nhân của Agribank với quy mô mẫu là 1123 số phiếu có giá trị/1470 phiếu phát ra. - Sử dụng các mô hình thống kê để kiểm định; mô hình kinh tế lượng đề xuất mô hình cho từng phân khúc khách hàng. 3 4 4.2. Câu hỏi nghiên cứu (1) Có thể phân khúc khách hàng theo những tiêu thức nào? Mối liên hệ giữa việc phân khúc khách hàng với việc hình thành hệ thống chỉ tiêu XHTDNB của Agribank? Mức độ tác động? (2) Làm thế nào để xây dựng được một hệ thống XHTDNB phù hợp với sự phân khúc khách hàng? Cách thức tính điểm cho từng chỉ tiêu như thế nào để đánh giá chính xác năng lực của khách hàng? 4.3. Mô hình nghiên cứu Tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu dưới đây: khúc thị trường; khiếm khuyết cũng như các kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là tiền đề để các nhà nghiên cứu sau này tiếp tục bổ sung và hoàn thiện công tác XHTDNB tại các NHTM Việt Nam. 5.2. Phương diện thực tiễn Kết quả nghiên cứu có thể ứng dụng ngay vào công tác XHTDNB tại Agribank; giúp các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý trong ngành ngân hàng Việt Nam có cái nhìn cụ thể hơn về một phương pháp tiếp cận mới trong đo lường và đánh giá các tiê ...