Danh mục

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kỹ thuật: Khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản vùng biển ven bờ huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam

Số trang: 31      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.37 MB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Luận án đánh giá thực trạng hoạt động khai thác, đánh giá thực trạng về cấu trúc ngư cụ, ngư trường, mùa vụ và kích thước một số loài khai thác chính tại vùng biển ven bờ huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Tìm ra giá trị sản lượng và cường lực khai thác hợp lý cho từng nghề khai thác (MSY, fMSY), giá trị ước tính trữ lượng nguồn lợi và các giá tri ̣sản lươṇ g và cường lưc̣ khai thác tối ưu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kỹ thuật: Khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản vùng biển ven bờ huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG TÔ VĂN PHƯƠNGKHAI THÁC HỢP LÝ NGUỒN LỢI THỦY SẢN TẠI VÙNGBIỂN VEN BỜ HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM Ngành đào ta ̣o: Kỹ thuâ ̣t khai thác thủy sản Mã ngành: 62620304 TÓM TẮT LUẬN ÁN KHÁNH HÒA - 2016 Công trın ̀ h này đươ ̣c hoàn thành ta ̣i Trường Đa ̣i ho ̣c Nha Trang Người hướng dẫn khoa ho ̣c: 1. TS. Trầ n Đức Phú 2. TS. Phan Tro ̣ng Huyế nPhản biêṇ 1: TS. Hồ ThọPhản biêṇ 2: TS. Nguyễn Duy ChỉnhPhản biêṇ 3: TS. Thái Văn Ngạn KHÁNH HÒA - 2016 2 TÓM TẮT NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁNĐề tài luận án: Khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản vùng biển ven bờ huyện Núi Thành,tỉnh Quảng Nam.Ngành: Kỹ thuật khai thác thủy sảnMã số: 62620304Nghiên cứu sinh: Tô Văn PhươngKhóa: 2012Người hướng dẫn: 1. TS. Trần Đức Phú 2. TS. Phan Trọng HuyếnCơ sở đào tạo: Trường Đại học Nha TrangNội dung:- Luận án tổng hợp và phân tích rõ nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan mậtthiết đến đề tài, làm cơ sở trın ̀ h bày lý luận và nội dung khai thác hợp lý nguồn lợi thủysản. Đưa ra phương pháp và mô hình tính toán các giá trị khai thác hợp lý NLTS.- Luận án đánh giá thực trạng hoạt động khai thác, đánh giá thực trạng về cấu trúc ngưcụ, ngư trường, mùa vụ và kích thước một số loài khai thác chính tại vùng biển ven bờhuyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Tìm ra giá trị sản lượng và cường lực khai thác hợplý cho từng nghề khai thác (MSY, fMSY), giá trị ước tính trữ lượng nguồn lợi và các giátri ̣sản lươ ̣ng và cường lư ̣c khai thác tố i ưu.- Đề tài luận án đánh giá tính hợp lý về: sản lượng, cường lực khai thác từng nghề khaithác (MSY, fMSY), cấu trúc ngư cụ, ngư trường, mùa vụ và kích thước một số loài khaithác chính tại vùng biển ven bờ huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.- Nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp mang tính lý luận và thực tiễn để khai thác hợplý NLTS vùng biển nghiên cứu, làm cơ sở nhân rộng ra các vùng biển ven bờ khác củanghề cá Việt Nam. Người hướng dẫn Nghiên cứu sinh 3 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢTiếng Việt1. Tô Văn Phương. 2013. Qúa tải cường lực nghề cá qui mô nhỏ ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Thủy sản, Số 02/2013: (56-62).2. Tô Văn Phương, Phan Trọng Huyến và Trần Đức Phú. 2014. Khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Thủy sản, Số 4/2014: (59- 65).3. Tô Văn Phương. 2015. Kết quả nghiên cứu thực trạng nghề khai thác thủy sản ven bờ huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Thủy sản, Số 1/2015: (49-57).4. Nguyễn Trọng Lương, Trần Đức Phú và Tô Văn Phương. 2015. Giải pháp bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản vùng biển ven bờ huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam, Số 2/2015.Tiếng Anh5. To Van Phuong and Tran Duc Phu. 2013. Managing Overcapacity of Small – scale fisheries in Vietnam. Fish for the People Journal. Volume 11 number 2:2013 (32 – 41).6. To Van Phuong, Phan Trong Huyen and Kari S Fridriksson. 2016. Estimating the Maximum Sustainable Yield for Coastal Fisheries: A Case in Nui Thanh District, Quang Nam Province, Viet Nam. Journal of fish for the people. Vol.14 number 01:2016 4 MỞ ĐẦU Nghề khai thác ven bờ ở Việt Nam đóng vai trò quan trọng về nguồn sinh kế vàthu nhập của hàng triệu người ven biển. Vùng biển ven bờ đang bị khai thác quá mứcdo khai thác bất hợp lý, nguồn lợi thủy sản có nguy cơ bị cạn kiệt. Tính đến năm 2014,có khoảng 84% số lượng tàu thuyền lắp máy có công suất dưới 90CV và thuyền thủcông hoạt động chủ yếu ở vùng nước ven bờ đã gây ra sức ép lớn lên nguồn lợi nơi đây[44, 51, 78]. Vùng biển huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam không phải là ngoại lệ với 85%số lượng tàu thuyền trong tổng số 1.527 chiếc của huyện này có công suất dưới 90CVhoạt động chủ yếu ở ven bờ với nhiều ngư cụ bất hợp pháp (ví dụ: sử dụng kích thướcmắt lưới nhỏ, ngư cụ cấm...) [44]. Đặc biệt, bên cạnh 871 tàu có công khai thác vùngbiển ven bờ, trong đó có 142 tàu lưới Kéo dưới 45CV hoạt động (chiếm 38,5% trongtổng số 369 tàu lưới kéo toàn tỉnh), kích thước mắt lưới nhỏ, đánh bắt không có chọnlọc và gần như hoạt động quanh năm khu vực ven bờ nên đã tàn phá ngư trường vànguồn lợi, thậm chí còn phá hủy môi trường sinh thái rạn san hô, thảm cỏ, rong biển. Hê ̣quả là làm mất nơi sinh cư, tận diệt các loài thủy sản. Bên cạnh đó, nghề lưới Kéo còngây xung đột, cạnh tranh ngư trường khai thác với tàu thuyền nghề khác như nghề câuvàng đáy, lưới rê. Dẫn đến thu hẹp ngư trường hoạt động của các nghề này, ảnh hưởngđến an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân, đặc biệt là các hộ ngư dân nghèo khai thácven bờ. Ngoài ra, theo số liệu thống kê trong khoảng 10 năm trở lại đây, rất khó có thểthấy được các đàn cá Chim, cá Sủ, cá Thiều trên địa bàn huyện. Các đàn cá Hồng, cáSong không còn thấy xuất hiện nữa mà chỉ nhiều cá tạp, cá không rõ nguồn gốc [45].Đă ̣c biêṭ ở nghề cá Núi Thành, từ trước đế n nay chưa có công trı̀nh nghiên cứu nào vềkhai thác hơ ̣p lý NLTS, chưa có mô hın ̀ h tın ́ h toán nào liên quan đưa ra các giá tri tham ̣chiế u, phu ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: