![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Kỹ thuật nâng cấp Ontology khí hậu Việt Nam dựa trên nguồn tài nguyên Web
Số trang: 38
Loại file: pdf
Dung lượng: 967.17 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Luận án trình bày việc xây dựng một Ontology miền xuất phát; Mô hình học sâu suốt đời làm giàu thể hiện Ontology miền; Mô hình sinh Taxonomy cho Ontology miền; Mô hình tìm kiếm ngữ nghĩa dựa trên Ontology miền.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Kỹ thuật nâng cấp Ontology khí hậu Việt Nam dựa trên nguồn tài nguyên Web MỞ ĐẦUTính cấp thiết của luận án Ontology (được một số nhà nghiên cứu người Việt gọi là “bản thể học”hoặc “bản thể luận”1) là một thành phần tri thức nền tảng và mọi tri thức kháccần được dựa trên và tham chiếu đến nó. Một khu vực ứng dụng ontology vôcùng rộng lớn là trong các công cụ tìm kiếm (search engine) và chia sẻ tri thức(knowledge sharing), ở đó, ontology hỗ trợ đắc lực hoạt động tìm kiếm có cấutrúc, so sánh được và tùy chỉnh cao. Hiện chưa có ontology tiếng Việt cho miền tài nguyên và môi trường(trong đó bao gồm miền khí hậu Việt Nam), song một vài ontology tiếng Việtcho các miền ứng dụng khác đã được xây dựng, điển hình là ontology VN-KIM,thành phần ontology tiếng Việt trong hệ thống BioCasster và ontology miền dầukhíViệt Nam. Hiện trên thế giới có một số ontology có liên quan đến miền tài nguyên vàmôi trường, ví dụ như: SWEET ontology2(NASA’s Semantic Web for Earth andEnvironment Terminology) là hệ thống các khái niệm về môi trường và trái đất;EnvO ontology3 (The Environment ontology) là ontology cho miền môi trườngvà Weather ontology cho miền thời tiết. Các khái niệm liên quan đến xây dựng ontology thủ công, bán tự động vàtự động, bao gồm: Kỹ thuật ontology (ontology engineering) là việc xây dựng ontology sửdụng các kỹ thuật web ngữ nghĩa thông qua đó lấp đầy cơ sở tri thức (A-Box)với các thể hiện của ontology đó. Học ontology (ontology learning)là cách tiếp cận bán tự động xây dựngontologybằng việc phát hiện và bổ sung các khái niệm và các quan hệ từ khovăn bản dựa trên việc sử dụng các kỹ thuật khai phá văn bản (text mining)hoặc/và học máy (machine learning). Học ontology là một xu hướng có tính hiện1 Do thuật ngữ “bản thể học” hoặc “bản thể luận” là các thuật ngữ có nguồn gốc vay mượn từ ngôn ngữ khác mà không gợi nghĩa nhiều hơn thuật ngữ “ontology” cho nên luận án này sử dụng nguyên gốc “ontology”.2 https://sweet.jpl.nasa.gov/3 http://www.environmentontology.org/ 1đại và đầy thách thức trong nghiên cứu xây dựng ontology. Làm giàu thể hiện ontology (ontology population) là cách tiếp cận xâydựng ontology bằng việc phát hiện các thể hiện của các lớp và các thể hiện củacác quan hệ và lưu trữ vào trong cơ sở tri thức (A-Box) của ontology [Buitelaaret al., 2005]. Nâng cấp, làm giàu ontology (ontology enrichment) bao gồm các côngviệc học ontology và làm giàu thể hiện ontology từ một ontology khởi tạo banđầu. Với việc hiện nay chưa có ontology cho miền tài nguyên và môi trường vàontology hiện nay được sử dụng rất hiệu quả trong các bài toán tìm kiếm thôngtin, xử lý ngôn ngữ, biểu diễn tri thức, ...cũng như tính chất thách thức cao củachủ đề nghiên cứu xây dựng ontology, làm giàu ontology cần các phương phápbán tụ động dựa trên các kỹ thuật xử lý ngôn ngữ, các kỹ thuật thống kê và cáckỹ thuật logic đã tạo động lực nghiên cứu đối với luận án “Kỹ thuật nâng cấpontology khí hậu việt nam dựa trên nguồn tài nguyên Web”. Bố cục của luận án gồm phần mở đầu và năm chương nội dung, phần kếtluận và danh mục các tài liệu tham khảo. Khái quát về ontology, các kỹ thuật làm giàu ontology CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KỸ THUẬT LÀM GIÀU ONTOLOGY MIỀN Xây dựng Kỹ thuật làm giàu Kỹ thuật sinh Ứng dụng ontology xuất phát thể hiện ontology taxonomy cho ontology cho một cho miền tài miền ontology miền số bài toán lớn nguyên và môi trường CHƯƠNG 2. XÂY CHƯƠNG 3. CHƯƠNG 4. CHƯƠNG 5. DỰNG MỘT MỘT MÔ HÌNH MỘT MÔ HÌNH MỘT MÔ HÌNH ONTOLOGY HỌC SÂU SUỐT SINH TÌM KIẾM NGỮ MIỀN XUẤT ĐỜI LÀM GIÀU TAXONOMY NGHĨA DỰA PHÁT THỂ HIỆN CHO TRÊN ONTOLOGY ONTOLOGY ONTOLOGY MIỀN MIỀN MIỀN 2Hình 0.1. Phân bố các chủ đề trong các chương của luận án 3 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KỸ THUẬT LÀM GIÀU ONTOLOGY MIỀN1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ONTOLOGY Trong một nỗ lực đưa ra một định nghĩa phổ quát về ontology, R. Arp vàcộng sự [1] cho rằng ontology là một sản phẩm trình diễn do con người tạo ra,với thành phần đặc thù là một bảng phân loại biểu diễn tường minh một tổ hợpnào đó của các kiểu, các lớp được định nghĩa và một số quan hệ giữa chúng. Ontology triết học được xây dựng nhằm mục đích cung cấp một phân loạirõ ràng và toàn diện về tất cả các thực thể trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Ontology miền (domain ontology), còn được gọi là ontology cụ thể(material ontology), trình diễn các thực thể và các quan hệ giữa chúng trong mộtmiền thực tiễn cụ thể chẳng hạn như y tế, địa lý, sinh học, luật học nhằm mụcđích hỗ trợ trực tiếp các nghiên cứu về lĩnh vực cụ thể được đề cập. Ontology mức cao (top-level ontology), còn được gọi là ontology hìnhthức (formal ontology), trình diễn một ontology miền có tính tiêu chuẩn với mộtkiến trúc phổ quát dùng chung trong cộng đồng, giúp kết nối các ontology khácnhau trong cùng một miền hoặc trong một số miền liên quan nhau. Ontology ứng dụng (application ontology) được tạo ra nhằm mục đíchthực hiện một số bài toán hoặc ứng dụng cụ thể. Học ontology Ontology là cấu trúc chính thức để biểu d ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Kỹ thuật nâng cấp Ontology khí hậu Việt Nam dựa trên nguồn tài nguyên Web MỞ ĐẦUTính cấp thiết của luận án Ontology (được một số nhà nghiên cứu người Việt gọi là “bản thể học”hoặc “bản thể luận”1) là một thành phần tri thức nền tảng và mọi tri thức kháccần được dựa trên và tham chiếu đến nó. Một khu vực ứng dụng ontology vôcùng rộng lớn là trong các công cụ tìm kiếm (search engine) và chia sẻ tri thức(knowledge sharing), ở đó, ontology hỗ trợ đắc lực hoạt động tìm kiếm có cấutrúc, so sánh được và tùy chỉnh cao. Hiện chưa có ontology tiếng Việt cho miền tài nguyên và môi trường(trong đó bao gồm miền khí hậu Việt Nam), song một vài ontology tiếng Việtcho các miền ứng dụng khác đã được xây dựng, điển hình là ontology VN-KIM,thành phần ontology tiếng Việt trong hệ thống BioCasster và ontology miền dầukhíViệt Nam. Hiện trên thế giới có một số ontology có liên quan đến miền tài nguyên vàmôi trường, ví dụ như: SWEET ontology2(NASA’s Semantic Web for Earth andEnvironment Terminology) là hệ thống các khái niệm về môi trường và trái đất;EnvO ontology3 (The Environment ontology) là ontology cho miền môi trườngvà Weather ontology cho miền thời tiết. Các khái niệm liên quan đến xây dựng ontology thủ công, bán tự động vàtự động, bao gồm: Kỹ thuật ontology (ontology engineering) là việc xây dựng ontology sửdụng các kỹ thuật web ngữ nghĩa thông qua đó lấp đầy cơ sở tri thức (A-Box)với các thể hiện của ontology đó. Học ontology (ontology learning)là cách tiếp cận bán tự động xây dựngontologybằng việc phát hiện và bổ sung các khái niệm và các quan hệ từ khovăn bản dựa trên việc sử dụng các kỹ thuật khai phá văn bản (text mining)hoặc/và học máy (machine learning). Học ontology là một xu hướng có tính hiện1 Do thuật ngữ “bản thể học” hoặc “bản thể luận” là các thuật ngữ có nguồn gốc vay mượn từ ngôn ngữ khác mà không gợi nghĩa nhiều hơn thuật ngữ “ontology” cho nên luận án này sử dụng nguyên gốc “ontology”.2 https://sweet.jpl.nasa.gov/3 http://www.environmentontology.org/ 1đại và đầy thách thức trong nghiên cứu xây dựng ontology. Làm giàu thể hiện ontology (ontology population) là cách tiếp cận xâydựng ontology bằng việc phát hiện các thể hiện của các lớp và các thể hiện củacác quan hệ và lưu trữ vào trong cơ sở tri thức (A-Box) của ontology [Buitelaaret al., 2005]. Nâng cấp, làm giàu ontology (ontology enrichment) bao gồm các côngviệc học ontology và làm giàu thể hiện ontology từ một ontology khởi tạo banđầu. Với việc hiện nay chưa có ontology cho miền tài nguyên và môi trường vàontology hiện nay được sử dụng rất hiệu quả trong các bài toán tìm kiếm thôngtin, xử lý ngôn ngữ, biểu diễn tri thức, ...cũng như tính chất thách thức cao củachủ đề nghiên cứu xây dựng ontology, làm giàu ontology cần các phương phápbán tụ động dựa trên các kỹ thuật xử lý ngôn ngữ, các kỹ thuật thống kê và cáckỹ thuật logic đã tạo động lực nghiên cứu đối với luận án “Kỹ thuật nâng cấpontology khí hậu việt nam dựa trên nguồn tài nguyên Web”. Bố cục của luận án gồm phần mở đầu và năm chương nội dung, phần kếtluận và danh mục các tài liệu tham khảo. Khái quát về ontology, các kỹ thuật làm giàu ontology CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KỸ THUẬT LÀM GIÀU ONTOLOGY MIỀN Xây dựng Kỹ thuật làm giàu Kỹ thuật sinh Ứng dụng ontology xuất phát thể hiện ontology taxonomy cho ontology cho một cho miền tài miền ontology miền số bài toán lớn nguyên và môi trường CHƯƠNG 2. XÂY CHƯƠNG 3. CHƯƠNG 4. CHƯƠNG 5. DỰNG MỘT MỘT MÔ HÌNH MỘT MÔ HÌNH MỘT MÔ HÌNH ONTOLOGY HỌC SÂU SUỐT SINH TÌM KIẾM NGỮ MIỀN XUẤT ĐỜI LÀM GIÀU TAXONOMY NGHĨA DỰA PHÁT THỂ HIỆN CHO TRÊN ONTOLOGY ONTOLOGY ONTOLOGY MIỀN MIỀN MIỀN 2Hình 0.1. Phân bố các chủ đề trong các chương của luận án 3 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KỸ THUẬT LÀM GIÀU ONTOLOGY MIỀN1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ONTOLOGY Trong một nỗ lực đưa ra một định nghĩa phổ quát về ontology, R. Arp vàcộng sự [1] cho rằng ontology là một sản phẩm trình diễn do con người tạo ra,với thành phần đặc thù là một bảng phân loại biểu diễn tường minh một tổ hợpnào đó của các kiểu, các lớp được định nghĩa và một số quan hệ giữa chúng. Ontology triết học được xây dựng nhằm mục đích cung cấp một phân loạirõ ràng và toàn diện về tất cả các thực thể trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Ontology miền (domain ontology), còn được gọi là ontology cụ thể(material ontology), trình diễn các thực thể và các quan hệ giữa chúng trong mộtmiền thực tiễn cụ thể chẳng hạn như y tế, địa lý, sinh học, luật học nhằm mụcđích hỗ trợ trực tiếp các nghiên cứu về lĩnh vực cụ thể được đề cập. Ontology mức cao (top-level ontology), còn được gọi là ontology hìnhthức (formal ontology), trình diễn một ontology miền có tính tiêu chuẩn với mộtkiến trúc phổ quát dùng chung trong cộng đồng, giúp kết nối các ontology khácnhau trong cùng một miền hoặc trong một số miền liên quan nhau. Ontology ứng dụng (application ontology) được tạo ra nhằm mục đíchthực hiện một số bài toán hoặc ứng dụng cụ thể. Học ontology Ontology là cấu trúc chính thức để biểu d ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật nâng cấp Ontology khí hậu Nguồn tài nguyên Web Kỹ thuật ontology Kỹ thuật xử lý ngôn ngữ Mô hình sinh TaxonomyTài liệu liên quan:
-
205 trang 438 0 0
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại Việt Nam
267 trang 392 1 0 -
174 trang 353 0 0
-
206 trang 310 2 0
-
228 trang 275 0 0
-
32 trang 243 0 0
-
Luận án tiến sĩ Ngữ văn: Dấu ấn tư duy đồng dao trong thơ thiếu nhi Việt Nam từ 1945 đến nay
193 trang 240 0 0 -
208 trang 226 0 0
-
27 trang 206 0 0
-
27 trang 197 0 0