Danh mục

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu khai thác nguồn gen cây vừng phục vụ chọn tạo giống vừng năng suất hạt và hàm lượng dầu cao cho vùng đất cát pha ven biển tỉnh Nghệ An

Số trang: 27      Loại file: pdf      Dung lượng: 655.28 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục đích nghiên cứu của Luận án nhằm thu thập và đánh giá được tập đoàn 56 mẫu giống vừng trong nước và nhập nội về các đặc điểm thực vật học, nông sinh học, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất. Lai tạo và chọn lọc được 1 - 2 dòng vừng có năng suất, hàm lượng dầu cao thích hợp với điều kiện sinh thái trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu khai thác nguồn gen cây vừng phục vụ chọn tạo giống vừng năng suất hạt và hàm lượng dầu cao cho vùng đất cát pha ven biển tỉnh Nghệ An HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NGUYỄN TÀI TOÀN NGHIÊN CỨU KHAI THÁC NGUỒN GEN CÂY VỪNGPHỤC VỤ CHỌN TẠO GIỐNG VỪNG NĂNG SUẤT HẠTVÀ HÀM LƯỢNG DẦU CAO CHO VÙNG ĐẤT CÁT PHA VEN BIỂN TỈNH NGHỆ AN Chuyên ngành: Di truyền và chọn giống cây trồng Mã số: 9.62.01.11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2019Công trình hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAMNgười hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Trần Tú Ngà 2. GS.TS. Vũ Văn LiếtPhản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thị Trâm Hội Giống cây trồng Việt NamPhản biện 2: PGS.TS. Đặng Trọng Lương Viện Di truyền nông nghiệpPhản biện 3: PGS.TS. Lã Tuấn Nghĩa Trung tâm Tài nguyên thực vậtLuận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng Đánh giá luận án cấp Học viện họptại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi giờ phút, ngày tháng năm 2019Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Việt Nam Thư viện Lương Định Của - Học viện Nông nghiệp Việt Nam 2 PHẦN 1. MỞ ĐẦU1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Vừng (Sesamum indicum L.) là cây trồng hàng năm thuộc họPedaliaceae (Zeb et al., 2017). Cây trồng này được xem là cây có dầu cổ xưanhất và đã được trồng ở châu Á trên 5.000 năm (Toan Pham Duc, 2011).Vừng được trồng phổ biến ở vùng có khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới(Zerihun, 2013). Những năm gần đây, diện tích trồng vừng trên thế giớikhoảng từ 10,07 - 10,58 triệu ha với sản lượng biến động từ 6,01 - 6,53 triệutấn (FAOSTAT, 2018). Loài cây này được xem là “hoàng hậu” của những câycó dầu thông qua ưu điểm tuyệt vời của dầu từ hạt vừng (Falusi and Salako,2001). Hàm lượng dầu bình quân trong hạt vừng biến động từ 34,4 đến 59,8%(Ashri, 1998). Trong dầu vừng có hàm lượng axít béo không no có thể đạt đến 80%thành phần của dầu và có chất chống oxy hóa nên dầu vừng mang lại nhiềulợi ích cho sức khỏe (Toan Pham Duc, 2011). Dầu vừng tinh chế được xem làloại dầu ăn hảo hạng ngày càng được sử dụng nhiều thay thế cho mỡ động vậtbởi ăn dầu vừng tránh được bệnh xơ cứng động mạch. Ngoài ra, do không bịôxi hoá nên dầu vừng có thể cất giữ lâu mà không bị ôi và nó có hương vị đặcthù nên được sử dụng nhiều trong ngành công nghiệp thực phẩm. Bên cạnh đó, dầu vừng là nguồn cung cấp protein (19 - 25%),carbonhydrate (13-14%) (Tripathy et al., 2016) và một số nguyên tố như Fe,Mg, Cu, Ca… (Zerihun, 2013). Hạt vừng còn chứa 2 chất rất quý là sesaminvà sesamolin. Cả hai chất này đều thuộc về một nhóm chất xơ có ích đặc biệtgọi là lignan, chống cao huyết áp và tăng nguồn cung cấp vitamin E ở độngvật. Sesamin cũng được biết là có khả năng bảo vệ gan khỏi tác hại oxy hóa(Kato et al., 1998). Bên cạnh đó, sesamin có hoạt tính diệt vi khuẩn và côntrùng đồng thời chất này cũng được xem như là chất chống oxy hóa có tácdụng hấp thụ cholesterol và sự sản xuất cholesterol ở trong gan. Dầu vừngđược sử dụng như là chất hòa tan, tá dược lỏng nhờn cho các loại thuốc, chấtlàm mềm da và sử dụng trong chế tạo bơ thực vật và xà phòng (Graham,1998). Chlorosesamone thu được từ rễ cây vừng có hoạt tính kháng nấm(Begum et al., 2000). Ở Việt Nam, vừng là cây lấy dầu quan trọng được trồng phổ biến tại vùngBắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Diện tích trồng vừng biến động 1từ 36,70 - 54,50 nghìn ha với năng suất bình quân trong 10 năm qua đạt 6,97tạ/ha và sản lượng hàng năm đạt khoảng 30 nghìn tấn/năm (Tổng cục Thốngkê, 2017). Tại Nghệ An, cây vừng được xác định là 1 trong 10 loại cây trồng trọngđiểm cần đầu tư nghiên cứu và phát triển. Diện tích trồng vừng hàng nămkhoảng từ 3.201 đến 6.071 ha, phân bố chủ yếu các huyện ven biển như DiễnChâu, Nghi Lộc và Quỳnh Lưu... (Cục Thống kê tỉnh Nghệ An, 2017). Sảnlượng vừng bình quân trong giai đoạn từ 2007 - 2017 đạt 2.666 tấn/năm, nếutính theo giá vừng bình quân trên thế giới năm 2017 là 1.364 USD/tấn thìhàng năm cây vừng mang lại cho Nghệ An khoảng 3,64 triệu USD. Trên địabàn tỉnh Nghệ An, diện tích đất cát ven biển tỉnh Nghệ An đạt khoảng 21.428ha, đất này được đặc trưng bởi thành phân cơ giới thô, kết cấu rời rạc, dungtích hấp thụ thấp, nghèo dinh dưỡng, khả năng giữ nước kém nên thường bịhạn nặng trong mùa hè. Do đó, để nâng cao hiệu quả sản xuất thì cần lựa chọnloại cây trồng có khả năng chịu được hạn, nhiệt độ và bức xạ mặt trời caotrong khoảng thời gian từ tháng 5 đến tháng 8 và tránh được mưa bão từ cuốitháng 8 đến đầu tháng 9 (Phan Thị Thu Hiền, 2017). Trong điều kiện đó, câyvừng hoặc cây đậu xanh hoàn toàn có thể khắc phục được các hạn chế cũngnhư phát huy các lợi thế của vùn ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: