Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu sử dụng các phương pháp kế toán quản trị các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 254.98 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Luận án tập trung vào hệ thống MAPs, các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng MAPs trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam và tác động đến việc sử dụng MAPs đối với hiệu quả hoạt động trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu sử dụng các phương pháp kế toán quản trị các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang hòa mình vào xu thế toàn cầu hóa, tạo ra một thời kỳmới thúc đẩy các doanh nghiệp (DN) tham gia hội nhập sâu rộng nhưng Các DN Việt Nam nói chung và DN sản xuất nói riêng đã có nhữngđặt ra không ít những khó khăn, thách thức trong cạnh tranh không chỉ đóng góp cho sự phát triển, tăng trưởng GDP của đất nước trong thời giandiễn ra ở Việt Nam mà còn diễn ra giữa các nước trong khu vực và thế vừa qua. Đặc biệt, ngành công nghiệp sản xuất có sự tăng trưởng mạnh mẽgiới. Trong bối cảnh đó, các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình với tỷ lệ tăng trưởng cao nhất trong nhiều năm gần đây, phục vụ cho côngkinh doanh của DN trở nên đa dạng và phức tạp. Để giải quyết tốt các mối nghiệp hóa và hiện đại hóa góp phần thúc đẩy tăng trưởng và đóng gópquan hệ kinh tế đòi hỏi mỗi DN cần thiết được trang bị những kiến thức nhiều vào GDP. Theo Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) nămquản trị hiện đại cùng với sự hỗ trợ đắc lực của nhiều công cụ quản trị 2017, Việt Nam tăng trưởng GDP đạt 6,81% trong đó lĩnh vực sản xuấtphục vụ cho việc ra quyết định đúng đắn trong ngắn hạn cũng như dài hạn công nghiệp và xây dựng (đóng góp 33,34%) là thành tố quan trọngnhằm giành thắng lợi trong điều kiện cạnh tranh gia tăng ở cấp độ toàn đóng góp cho sự cải thiện về tốc độ tăng trưởng. Chỉ số sản xuất côngcầu. Một trong những công cụ quản trị hữu hiệu hiện nay là hệ thống kế nghiệp đã tăng 7,85%, trong đó đóng góp quan trọng của sản xuất côngtoán quản trị (KTQT). nghiệp chế biến, chế tạo đã đạt tốc độ tăng trưởng 14,5% (so với 11,9% Hệ thống KTQT cung cấp được những thông tin hữu ích thì việc lựa năm 2016). Dựa trên quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệpchọn sử dụng các phương pháp kế toán quản trị (Management Accounting Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, ngành công nghiệpPractices-MAPs) cho phù hợp với đặc điểm của từng DN sản xuất, đảm bảo Việt Nam tiếp tục vẫn là một lĩnh vực quan trọng. Tuy nhiên, do chịutính hiệu quả kinh tế cao là một vấn đề rất cần thiết, hỗ trợ các nhà quản trịthực hiện nhiệm vụ giúp DN đạt được mục tiêu chiến lược. Hệ thống MAPs ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới chưa thực sự phục hồi một cáchở mỗi quốc gia, mỗi DN là rất đa dạng, chịu sự tác động của nhiều yếu tố mạnh mẽ sau khủng hoảng, các DN sản xuất đang gặp rất nhiều khónhư từ trình độ phát triển kinh tế, công nghệ sản xuất, vai trò của các tổ khăn và thách thức trên con đường phát triển như năng lực cạnh tranh,chức nghề nghiệp đến yếu tố văn hóa DN…cho phép các DN tiếp cận được sử dụng nguồn lực chưa hợp lý, nguồn nguyên liệu cung ứng còn hạnmục tiêu chính của mình nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. chế. Để đạt được hiệu quả trong hoạt động kinh doanh - một chỉ tiêuTrên thế giới KTQT nói chung và MAPs nói riêng đã được nghiên cứu từ quan trọng phản ánh chất lượng hoạt động kinh doanh, phản ánh khảrất lâu. Tuy nhiên, tại Việt Nam việc nghiên cứu về MAPs trong các DN năng sử dụng các nguồn lực thì các nhà quản trị cần phải đưa ra cácsản xuất hiện đang là vấn đề còn nhiều tranh luận. quyết định tối ưu, hạn chế các rủi ro có thể xảy ra. Trong hệ thống thông Đề tài nghiên cứu chỉ rõ thực trạng sử dụng MAPs trong các DN sản tin phục vụ cho các quyết định kinh doanh tối ưu phải kể đến thông tinxuất ở Việt Nam và chịu sự tác động của các nhân tố bên trong và bên do hệ thống KTQT cung cấp, có vai trò quan trọng, giúp quản trị các DNngoài DN, xác định mối quan hệ của việc sử dụng MAPs với hiệu quả hoạt tăng cường các biện pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển bềnđộng trong DN. Từ đó, khuyến nghị đối với các DN sản xuất đầu tư trang vững, giảm chi phí, hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm gó ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu sử dụng các phương pháp kế toán quản trị các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang hòa mình vào xu thế toàn cầu hóa, tạo ra một thời kỳmới thúc đẩy các doanh nghiệp (DN) tham gia hội nhập sâu rộng nhưng Các DN Việt Nam nói chung và DN sản xuất nói riêng đã có nhữngđặt ra không ít những khó khăn, thách thức trong cạnh tranh không chỉ đóng góp cho sự phát triển, tăng trưởng GDP của đất nước trong thời giandiễn ra ở Việt Nam mà còn diễn ra giữa các nước trong khu vực và thế vừa qua. Đặc biệt, ngành công nghiệp sản xuất có sự tăng trưởng mạnh mẽgiới. Trong bối cảnh đó, các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình với tỷ lệ tăng trưởng cao nhất trong nhiều năm gần đây, phục vụ cho côngkinh doanh của DN trở nên đa dạng và phức tạp. Để giải quyết tốt các mối nghiệp hóa và hiện đại hóa góp phần thúc đẩy tăng trưởng và đóng gópquan hệ kinh tế đòi hỏi mỗi DN cần thiết được trang bị những kiến thức nhiều vào GDP. Theo Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) nămquản trị hiện đại cùng với sự hỗ trợ đắc lực của nhiều công cụ quản trị 2017, Việt Nam tăng trưởng GDP đạt 6,81% trong đó lĩnh vực sản xuấtphục vụ cho việc ra quyết định đúng đắn trong ngắn hạn cũng như dài hạn công nghiệp và xây dựng (đóng góp 33,34%) là thành tố quan trọngnhằm giành thắng lợi trong điều kiện cạnh tranh gia tăng ở cấp độ toàn đóng góp cho sự cải thiện về tốc độ tăng trưởng. Chỉ số sản xuất côngcầu. Một trong những công cụ quản trị hữu hiệu hiện nay là hệ thống kế nghiệp đã tăng 7,85%, trong đó đóng góp quan trọng của sản xuất côngtoán quản trị (KTQT). nghiệp chế biến, chế tạo đã đạt tốc độ tăng trưởng 14,5% (so với 11,9% Hệ thống KTQT cung cấp được những thông tin hữu ích thì việc lựa năm 2016). Dựa trên quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệpchọn sử dụng các phương pháp kế toán quản trị (Management Accounting Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, ngành công nghiệpPractices-MAPs) cho phù hợp với đặc điểm của từng DN sản xuất, đảm bảo Việt Nam tiếp tục vẫn là một lĩnh vực quan trọng. Tuy nhiên, do chịutính hiệu quả kinh tế cao là một vấn đề rất cần thiết, hỗ trợ các nhà quản trịthực hiện nhiệm vụ giúp DN đạt được mục tiêu chiến lược. Hệ thống MAPs ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới chưa thực sự phục hồi một cáchở mỗi quốc gia, mỗi DN là rất đa dạng, chịu sự tác động của nhiều yếu tố mạnh mẽ sau khủng hoảng, các DN sản xuất đang gặp rất nhiều khónhư từ trình độ phát triển kinh tế, công nghệ sản xuất, vai trò của các tổ khăn và thách thức trên con đường phát triển như năng lực cạnh tranh,chức nghề nghiệp đến yếu tố văn hóa DN…cho phép các DN tiếp cận được sử dụng nguồn lực chưa hợp lý, nguồn nguyên liệu cung ứng còn hạnmục tiêu chính của mình nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. chế. Để đạt được hiệu quả trong hoạt động kinh doanh - một chỉ tiêuTrên thế giới KTQT nói chung và MAPs nói riêng đã được nghiên cứu từ quan trọng phản ánh chất lượng hoạt động kinh doanh, phản ánh khảrất lâu. Tuy nhiên, tại Việt Nam việc nghiên cứu về MAPs trong các DN năng sử dụng các nguồn lực thì các nhà quản trị cần phải đưa ra cácsản xuất hiện đang là vấn đề còn nhiều tranh luận. quyết định tối ưu, hạn chế các rủi ro có thể xảy ra. Trong hệ thống thông Đề tài nghiên cứu chỉ rõ thực trạng sử dụng MAPs trong các DN sản tin phục vụ cho các quyết định kinh doanh tối ưu phải kể đến thông tinxuất ở Việt Nam và chịu sự tác động của các nhân tố bên trong và bên do hệ thống KTQT cung cấp, có vai trò quan trọng, giúp quản trị các DNngoài DN, xác định mối quan hệ của việc sử dụng MAPs với hiệu quả hoạt tăng cường các biện pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển bềnđộng trong DN. Từ đó, khuyến nghị đối với các DN sản xuất đầu tư trang vững, giảm chi phí, hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm gó ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Phương pháp kế toán quản trị Kế toán quản trị Kế toán quản trị các doanh nghiệp Doanh nghiệp sản xuấtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Hành vi tổ chức - Bài 1: Tổng quan về hành vi tổ chức
16 trang 274 0 0 -
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn thành phố Hà Nội
25 trang 245 0 0 -
Hành vi tổ chức - Bài 5: Cơ sở của hành vi nhóm
18 trang 212 0 0 -
27 trang 206 0 0
-
26 trang 195 0 0
-
4 trang 165 6 0
-
Tổng quan các thuyết vận dụng trong nghiên cứu kế toán quản trị và định hướng ứng dụng tại Việt Nam
10 trang 155 0 0 -
27 trang 153 0 0
-
29 trang 147 0 0
-
163 trang 140 0 0