Danh mục

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Đánh giá thực trạng độ an toàn rau ăn tƣơi sản xuất tại Bắc Ninh, xác định nguyên nhân, nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật sản xuất rau an toàn

Số trang: 27      Loại file: pdf      Dung lượng: 445.69 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Luận văn đề xuất một số giải pháp kỹ thuật sản xuất rau ăn tươi an toàn cho xà lách, hành hoa, mùi tàu và mùi ta tại Bắc Ninh và các vùng có điều kiện tương tự. Xây dựng được 6 mô hình trồng rau an toàn cho 3 loại rau ăn tươi gồm xà lách, hành hoa, m i ta đầu tiên tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh cho hiệu quả tốt, có thể áp dụng mở rộng tại tỉnh Bắc Ninh hoặc những v ng có điều kiện sinh thái tương tự.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Đánh giá thực trạng độ an toàn rau ăn tươi sản xuất tại Bắc Ninh, xác định nguyên nhân, nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật sản xuất rau an toàn HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ĐẶNG TRẦN TRUNGĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐỘ AN TOÀN RAU ĂN TƢƠI SẢN XUẤT TẠI BẮC NINH, XÁC ĐỊNH NGUYÊN NHÂN, NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT SẢN XUẤT RAU AN TOÀN CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG MÃ SỐ: 9620110 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI, 2019 Công trình hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Người hướng dẫn: GS.TS. NGUYỄN QUANG THẠCH PGS.TS. ĐỖ TẤN DŨNG Phản biện 1: GS.TS. HOÀNG MINH TẤN Hội Sinh lý thực vật Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN THỊ LÝ ANH Học viện Nông nghiệp Việt Nam Phản biện 3: PGS.TS. LÊ QUỐC THANH Viện Khoa học Nông nghiệp Việt NamLuận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học việnhọp tại: Học viện Nông nghiệp Việt NamVào hồi giờ, ngày tháng năm 2019 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam PHẦN 1. MỞ ĐẦU1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Rau xanh là thực phẩm thiết yếu trong bữa ăn hằng ngày của mỗi giađình. Tuy nhiên, vấn nạn ngộ độc thực phẩm do rau xanh đang ngày càngđáng lo ngại khi mà mỗi ngày trên các phương tiện thông tin đại chúngluôn có tin tức về những ca ngộ độc phải nhập viện cấp cứu. Có 4 nguyênnhân chính gây nên sự mất an toàn rau, đó là hiện tượng nhiễm thuốc bảo vệthực vật (BVTV), hàm lượng nitrat (NO3-), kim loại nặng và sự hiện diện củavi sinh vật có hại trong sản phẩm rau vượt tiêu chuẩn cho phép (Pham ThiThu Huong et al., 2013). Khi con người sử dụng các loại rau bị ô nhiễm cóthể gặp các triệu chức nghiêm trọng (Tuan Anh Tran and Losanka PetrovaPopova, 2013). Bắc Ninh là một trong những địa phương có truyền thống sản xuất rauở miền Bắc Việt Nam. Ngoài phục vụ nội tỉnh, sản phẩm rau Bắc Ninh còncung cấp cho thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận. Bắc Ninh có năng suấtrau vào loại cao nhất 239,5 tạ/ha, trong khi Hà Nội là 211,4 tạ/ha, VĩnhPhúc 194,8 tạ/ha và Quảng Ninh là 156,9 tạ/ha (Cục Trồng trọt - BộNN&PTNN, 2017). Điều này cho thấy trình độ thâm canh rau ở Bắc Ninhrất cao. Tuy nhiên, dù đã có những hệ thống sản xuất rau theo quy trình sảnxuất an toàn của VietGap triển khai tại một số huyện ở Bắc Ninh nhưng sốlượng còn rất nhỏ lẻ. Toàn tỉnh mới có 5 cơ sở được cấp chứng nhận đủđiều kiện sản xuất rau an toàn với tổng diện tích 41,5ha, 8 cơ sở đượcchứng nhận rau VietGAP với diện tích 23,1ha (Sở NN&PTNT Bắc Ninh,2017). Công tác đánh giá chất lượng rau ở Bắc Ninh vẫn chưa được thựchiện đầy đủ nên chưa có các số liệu về chất lượng vệ sinh an toàn thựcphẩm rau tại tỉnh. Tình trạng mất an toàn trên rau ăn lá là phổ biến chung,trên rau ăn tươi là loại rau ăn trực tiếp không qua chế biến (rau sống) chắcchắn còn nghiêm trọng hơn. Do đó việc nghiên cứu đánh giá thực trạng,nguyên nhân gây mất an toàn trên rau sản xuất tại Bắc Ninh và xác địnhđược các biện pháp kỹ thuật sản xuất rau ăn tươi an toàn cho Bắc Ninh làviệc làm rất bức xúc và cần thiết. 11.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Nghiên cứu thực trạng an toàn rau ăn tươi sản xuất tại Bắc Ninh, xácđịnh nguyên nhân gây mất an toàn rau và giải pháp khắc phục để sản xuấtrau ăn tươi an toàn tại Bắc Ninh.1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Các loại rau ăn tươi phổ biến (rau xà lách, rau mùi tàu, rau mùi ta vàhành hoa) tại Bắc Ninh.1.3.2. Phạm vi nghiên cứu - Điều tra, phân tích hiện trạng đất, nước tưới của một số vùng sản xuấtrau chính ở Bắc Ninh, thực trạng an toàn của 4 đối tượng rau ăn tươi: xàlách, hành hoa, mùi tàu và mùi ta. Bước đầu xác định nguyên nhân gây mấtan toàn trong sản xuất rau ăn tươi. - Nghiên cứu xây dựng biện pháp kỹ thuật trồng rau ăn tươi an toàn câyxà lách, mùi ta, mùi tàu và hành hoa - Xây dựng một số mô hình sản xuất rau ăn tươi (xà lách, mùi ta vàhành hoa) an toàn.1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN - Cung cấp các dẫn liệu về điều kiện sản xuất rau an toàn tại một sốvùng sản xuất rau chính, thực trạng an toàn của 4 loại rau ăn tươi (xà lách,hành hoa, mùi tàu, mùi ta) tại Bắc Ninh. Bước đầu xác định nguyên nhângây mất an toàn trong sản xuất rau ăn tươi ở Bắc Ninh. Dữ liệu này sẽ làmcơ sở khoa học để quy hoạch sản xuất và đề xuất chính sách phát triển rauan toàn tại địa phương. - Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật sản xuất rau ăn tươi an toàn cho xà lách,hành hoa, mùi tàu và mùi ta tại Bắc Ninh và các vùng có điều kiện tương tự. - Xây dựng được 6 mô hình trồng rau an toàn cho 3 loại rau ăn tươigồm xà lách, hành hoa, mùi ta đầu tiên tại huyện Yên Phong, tỉnh BắcNinh cho hiệu quả tốt, có thể áp d ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: