Danh mục

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất các giống đậu tương có hàm lượng protein và isoflavone cao tại Hà Nội

Số trang: 27      Loại file: pdf      Dung lượng: 465.72 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Luận án "Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất các giống đậu tương có hàm lượng protein và isoflavone cao tại Hà Nội" được hoàn thành với mục tiêu nhằm xác định được một số giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất các giống đậu tương năng suất, chất lượng (hàm lượng protein và isoflavone cao) tại Hà Nội.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất các giống đậu tương có hàm lượng protein và isoflavone cao tại Hà Nội BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM  NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CÁC GIỐNG ĐẬU TƯƠNG CÓ HÀM LƯỢNG PROTEIN VÀ ISOFLAVONE CAO TẠI HÀ NỘI Chuyên ngành: Khoa học cây trồng Mã số: 9620110 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: 1: PGS.TS. Trần Thị Trường 2: GS. TS. Trần Đình Long HÀ NỘI, NĂM 2023 2 Công trình được hoàn thành tại VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Giáo viên hướng dẫn khoa học: 1: PGS.TS. Trần Thị Trường 2: GS. TS. Trần Đình Long Phản biện 1: PGS.TS. Trần Văn Điền Phản biện 2: PGS.TS. Trần Văn Quang Phản biện 3: TS. Trần Danh Sửu Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp Viện Họp tại: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Vào hồi.......giờ.....phút, ngày....tháng....năm 2023 Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc Gia Việt Nam 2. Thư viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết đề tài Cây đậu tương [Glycine max (L.) Merrill] là cây trồng ngắn ngày có giá trị nhiều mặt. Đặc biệt là giá trị dinh dưỡng, thực phẩm. Đậu tương là nguồn protein và isoflavone thực vật nổi tiếng trên thế giới có chất lượng cao và giá thành tương đối thấp. Diện tích đậu tương của Hà Nội đang bị giảm rất nhiều. Diện tích năm 2016 đến năm 2020 đã giảm 79,3%. Sở dĩ diện tích giảm là do hiệu quả sản xuất còn thấp. Ngoài yếu tố sản xuất nhỏ lẻ, thủ công tạo nên giá thành sản xuất cao còn có các yếu tố khác tác động đến năng suất, chất lượng, giá trị hàng hoá, giá bán sản phẩm và giảm hiệu quả sản xuất đậu tương như: Thiếu giống có hàm lượng protein, isoflavone cao để sản xuất nguyên liệu phục vụ chế biến thực phẩm có giá trị cao. Kỹ thuật canh tác (mật độ, thời vụ gieo, phân bón, thuốc trừ sâu) chưa áp dụng đồng bộ. Đặc biệt, hầu hết dùng phân vô cơ, thuốc trừ sâu hoá học và phun nhiều lần trong một vụ. Do vậy, môi trường, đất bị ô nhiễm và vấn đề an toàn sản phẩm. Những yếu tố kỹ thuật này ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng, an toàn, giá bán sản phẩm và hiệu quả sản xuất đậu tương. Trong khi, thị trường cần sản phẩm đậu tương với chất lượng như: Giống đậu tương thuần có hàm lượng protein, isoflavone cao và an toàn để làm nguyên liệu cho các công ty, cơ sở chế biến thực phẩm, sản phẩm có giá trị cao. Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn nêu trên việc “Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất các giống đậu tương có hàm lượng protein và isoflavone cao tại Hà Nội” là rất cần thiết để góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất đậu tương ở Hà Nội. 2 2. Mục tiêu của đề tài Xác định được một số giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất các giống đậu tương năng suất, chất lượng (hàm lượng protein và isoflavone cao) tại Hà Nội. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để tuyển chọn giống đậu tương có hàm lượng protein, isoflavone cao và các biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp để nâng cao năng suất, hiệu quả kinh tế sản xuất đậu tương tại Hà Nội. Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo phục vụ công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học và chỉ đạo sản xuất đậu tương. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài đã xác định được những yếu tố hạn chế, tồn tại trong sản xuất đậu tương tại Hà Nội. Đồng thời kết quả nghiên cứu là cơ sở để giới thiệu 2 giống (ĐT35, DT2010) vào bộ giống đậu tương sản xuất tại Hà Nội. Góp phần hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác cho 2 giống ĐT35, DT2010 theo hướng năng suất, chất lượng (protein, isoflavone) và sản phẩm an toàn tại Hà Nội. 4. Phạm vi và thời gian nghiên cứu Huyện Phúc Thọ, Mỹ Đức, Ba Vì là các điểm đại diện cho công tác điều tra tình hình sản xuất đậu tương của Hà Nội. Huyện Phúc Thọ, Mỹ Đức là các điểm thực hiện thí nghiệm về giống và biện pháp kỹ thuật canh tác. Thời gian: Đề tài thực hiện từ năm 9/2016 – 2022 3 5. Những đóng góp mới của luận án - Đã xác định được 02 giống đậu tương DT2010 và ĐT35 cho năng suất và chất lượng cao thích hợp với điều kiện canh tác của Hà Nội. Trong đó, giống ĐT35 có TGST từ 95 - 98 ngày, năng suất đạt 2,59 - 2,61 tấn/ha và hàm lượng protein cao (42,8%). Giống DT2010 có TGST từ 87 - 96 ngày, năng suất đạt 2,27 - 2,35 tấn/ha và hàm lượng is ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: