Danh mục

Tóm tắt luận án Tiễn sĩ Nông nghiệp: Xác định nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn và tỉ lệ tối ưu giữa axit amin chứa lưu huỳnh với lysine cho lợn [(Pietrain × Duroc) × (Landrace × Yorkshire)] giai đoạn 10 - 20 kg và 30 - 50 kg

Số trang: 53      Loại file: pdf      Dung lượng: 2.18 MB      Lượt xem: 20      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Luận án xác định nhu cầu lysine tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn cho lợn lai [(Pietrain × Duroc) × (Landrace × Yorkshire)] giai đoạn 10 – 20 kg và 30 – 50 kg; tỉ lệ tối ưu của các axit amin chứa lưu huỳnh so với lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn lai [(Pietrain × Duroc) × (Landrace × Yorkshire)] giai đoạn 10 – 20 kg và 30 – 50 kg.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt luận án Tiễn sĩ Nông nghiệp: Xác định nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn và tỉ lệ tối ưu giữa axit amin chứa lưu huỳnh với lysine cho lợn [(Pietrain × Duroc) × (Landrace × Yorkshire)] giai đoạn 10 - 20 kg và 30 - 50 kg MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lysine thường là axit amin (AA) giới hạn thứ nhất trong khẩu phần ăn của lợn do đó nhiều nghiên cứuvề nhu cầu Lys cho lợn đã được thực hiện trên thế giới (Ball và cs., 2007). Kết quả nghiên cứu nhu cầu Lyscho lợn có sự sai khác đáng kể. Điều này có thể do nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân sai kháctiềm năng tích lũy nạc của các giống lợn được sử dụng trong nghiên cứu. Tiềm năng tích lũy protein và tíchlũy thịt nạc của các giống lợn khác nhau là khác nhau. Ngoài ra, trong cùng một giống lợn, tiềm năng tíchlũy protein và tích lũy nạc thay đổi do quá trình chọn giống tạo ra. Các tiến bộ trong dinh dưỡng và thức ănchăn nuôi cũng có thể đã góp phần quan trọng tạo ra sự khác nhau về số liệu nhu cầu lysine của lợn với xuhướng nhu cầu lysine gia tăng theo thời gian. Nhiều công bố gần đây cho thấy nhu cầu lysine của lợn hiệnnay cao hơn so với khuyến cáo nhu cầu lysine cho lợn của NRC (2012) mặc dầu các khuyến cáo này đã cósự cập nhật mới và cao hơn so với các khuyến cáo nhu cầu Lys cho lợn của NRC xuất bản năm 1998 (Kendallvà cs., 2008; Mathai và Stein, 2014; Landero và cs., 2016). Trong trường hợp không có sự điều chỉnh về tácđộng của sự gia tăng tỷ lệ nạc đối với nhu cầu lysine của cơ thể, sự thiếu hụt lysine trong khẩu phần có thểxảy ra, gây hạn chế trong việc phát huy tiềm năng di truyền của lợn. Do đó, việc điều chỉnh lysine trongkhẩu phần đến mức tối ưu là rất cần thiết nhằm đảm bảo sinh trưởng tối đa ở lợn. Sau lysine, axit amin chứalưu huỳnh (methionine và cysteine) được coi là axit amin giới hạn thứ 2 hay thứ 3 trong khẩu phần cho lợncon. Cho đến nay, số lượng các nghiên cứu xác định tỉ lệ lý tưởng giữa các axit amin chứa lưu huỳnh (SAA)so với lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn (SID Lys) ở lợn rất ít và có sự khác nhau. Ở Việt Nam, nhữngnghiên cứu về nhu cầu axit amin cho lợn trước đây thường tập trung nghiên cứu nhu cầu của lysine, chưaxem xét nhiều đến các tỉ lệ tối ưu của các axit amin khác với lysine và thường chỉ được biểu thị ở mức độaxit amin tổng số. Mặt khác, đối tượng của các nghiên cứu này là các giống lợn thuần, lợn nội, lợn lai ngoạix nội, các giống lợn lai 3, 4 giống ngoại chưa được nghiên cứu. Việc tiến hành các nghiên cứu xác định nhucầu axit amin tiêu hoá hồi tràng cho lợn lai giống ngoại ở nước ta là rất cần thiết để giải quyết các vấn đềnêu trên. Chính vì vậy, nghiên cứu: “Xác định nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn và tỉ lệ tối ưugiữa axit amin chứa lưu huỳnh với lysine cho lợn [(Pietrain × Duroc) × (Landrace × Yorkshire)] giai đoạn10 - 20 kg và 30 - 50 kg” đã được tiến hành. 2. Mục tiêu của đề tài - Xác định nhu cầu lysine tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn cho lợn lai [(Pietrain × Duroc) × (Landrace× Yorkshire)] giai đoạn 10 – 20 kg và 30 – 50 kg - Xác định tỉ lệ tối ưu của các axit amin chứa lưu huỳnh so với lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩncủa lợn lai [(Pietrain × Duroc) × (Landrace × Yorkshire)] giai đoạn 10 – 20 kg và 30 – 50 kg 3. Ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài đã bổ sung cơ sở dữ liệu về nhu cầu lysine tiêu hoá hồi tràng tiêuchuẩn và tỉ lệ tối ưu giữa các axit amin chứa lưu huỳnh với lysine tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn của lợn nuôithịt giai đoạn 10 – 20 kg và 30 – 50 kg trong điều kiện ở Việt Nam. Cung cấp thông tin giúp các nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi phối trộn khẩu phần một cách hợp lý,phục vụ tốt hơn cho ngành công nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi. 4. Những đóng góp mới của luận án - Lần đầu tiên ở nước ta xác địnhđược nhu cầu lysine tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn của lợn lai thươngphẩm 4 giống [(Pietrain × Duroc) × (Landrace × Yorkshire)] giai đoạn 10 – 20 kg và 30 – 50 kg. 1 - Lần đầu tiên xác định được tỉ lệ tối ưu giữa các axit amin chứa lưu huỳnh với lysine tiêu hoá hồitràng tiêu chuẩn ở lợn lai thương phẩm 4 giống [(Pietrain × Duroc) × (Landrace × Yorkshire)] giai đoạn 10– 20 kg và 30 – 50 kg. - Kết quả của đề tài đóng góp cơ sở dữ liệu để xây dựng khẩu phần tối ưu cho lợn thịt trên cơ sở cânbằng lysine với các axit amin không thay thế ở mức độ tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn cũng như các chất dinhdưỡng khác trong khẩu phần. Luận án trình bày trong 91 trang: Mở đầu (04 tr), chương 1:Tổng quan nghiên cứu của luận án (26 tr),chương 2: Vật liệu và phương pháp (19 tr), chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận (24 tr), Kết luận vàđề nghị (2 tr), 30 biểu bảng, 15 hình và đồ thị, 147 tài liệu tham khảo (25 tiếng Việt) Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tình hình nghi ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: