Danh mục

Tóm tắt Luận án tiến sĩ: Phát triển dịch vụ hậu cần cho đánh bắt xa bờ tại tỉnh Quảng Ninh

Số trang: 27      Loại file: pdf      Dung lượng: 801.16 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm hệ thống hóa và góp phần phát triển cơ sở lý luận và làm rõ thêm cơ sở thực tiễn về phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá cho ĐBXB; Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá cho ĐBXB ở tỉnh Quảng Ninh; Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá cho ĐBXB ở tỉnh Quảng Ninh;
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án tiến sĩ: Phát triển dịch vụ hậu cần cho đánh bắt xa bờ tại tỉnh Quảng Ninh HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ĐÀO XUÂN THẮNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ HẬU CẦNCHO ĐÁNH BẮT XA BỜ TẠI TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 9.31.01.05TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2019Công trình hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAMNgười hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Phượng Lê 2. PGS.TS. Nguyễn Hữu ĐạtPhản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Nguyên Cự Hội Khoa học Kinh tế nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt NamPhản biện 2: PGS.TS. Quyền Đình Hà Học viện Nông nghiệp Việt NamPhản biện 3: PGS.TS. Bùi Văn Huyền Viện Kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí MinhLuận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng Đánh giá luận án cấp Học việnhọp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi giờ phút, ngày tháng năm 2019Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Việt Nam Thư viện Lương Định Của - Học viện Nông nghiệp Việt Nam 2 PHẦN 1. MỞ ĐẦU1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Với bờ biển dài 250km và vùng biển rộng 8.917km2, Quảng Ninh được xác định làmột trong bốn ngư trường trọng điểm của cả nước. Trữ lượng nguồn lợi hải sản của vùngbiển Quảng Ninh ước tính khoảng 100.000 tấn/năm trong đó trữ lượng hải sản ở vùngbiển xa bờ khoảng 40.000 tấn (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Ninh,2016). Trong những năm qua, tỉnh Quảng Ninh đã ban hành nhiều chủ trương, chính sáchkhuyến khích, thúc đẩy sự phát triển của DVHCNC, nhưng hệ thống hạ tầng dịch vụ vàhình thức tổ chức các dịch vụ hậu cần từ cảng cá, khu neo đậu, chợ bán buôn hải sản đếntàu dịch vụ hậu cần trên biển... chưa đáp ứng được nhu cầu của sản xuất và tiêu thụ sảnphẩm. Từ thực tiễn đó, câu hỏi lớn đặt ra cho các nhà nghiên cứu và các nhà hoạch địnhchính sách là: ”Giải pháp nào cho phát triển DVHCNC cho đánh bắt xa bờ ở tỉnh QuảngNinh?”.1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI1.2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng tới pháttriển DVHCNC cho ĐBXB tại tỉnh Quảng Ninh, đề xuất các giải pháp phát triểnDVHCNC cho ĐBXB đến năm 2030 ở tỉnh Quảng Ninh.1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa và góp phần phát triển cơ sở lý luận, làm rõ thêm cơ sở thực tiễnvề phát triển DVHCNC cho ĐBXB; - Đánh giá thực trạng phát triển DVHCNC cho ĐBXB ở tỉnh Quảng Ninh; - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DVHCNC cho ĐBXB ở tỉnhQuảng Ninh; - Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển DVHCNC cho ĐBXB đến năm 2030 ởtỉnh Quảng Ninh.1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về pháttriển DVHCNC cho ĐBXB. Đối tượng khảo sát chủ yếu của đề tài là: các cơ quan quản lý nhà nước (UBNDtỉnh, huyện, xã, Sở Nông nghiệp và PTNT, Chi cục Thủy sản, cảng cá; chợ cá; đàithông tin duyên hải); các chủ tàu ĐBXB; các chủ tàu dịch vụ trên biển; hộ kinh doanhhải sản, ngư cụ ở chợ cá; chủ cơ sở đóng mới và sửa chữa tàu cá; doanh nghiệp có đủđiều kiện tham gia đối tác công-tư trong phát triển hạ tầng cảng cá, chợ cá, khu neođậu.1.3.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Đề tài nghiên cứu các đối tượng trên tại địa bàn 14 huyện, thịxã, thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh; Về thời gian: Nghiên cứu sự phát triển DVHCNC cho ĐBXB ở Quảng Ninh từnăm 2014-2017. Các số liệu khảo sát tập trung trong năm 2016, báo cáo giải pháp đềxuất đến 2030; 1 Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu phát triển DVHCNC cho ĐBXB tạitỉnh Quảng Ninh, cụ thể là: (i)- Thực trạng phát triển các cơ sở DVHCNC; (ii)- Thựctrạng các hoạt động dịch vụ tại các cơ sở DVHCNC; (iii)- Các yếu tố ảnh hưởng vàgiải pháp phát triển DVHCNC tỉnh Quảng Ninh.1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI Về lý luận: Đã làm rõ hơn lý luận về phát triển DVHCNC cho ĐBXB như: (i)-Phát triển DVHCNC cho ĐBXB bao gồm các nội dung: (1) Phát triển hạ tầng cảng cá,bến cá, khu neo đậu; chợ cá; CSĐM-SCTC; tàu cung cấp dịch vụ trên biển; đài thôngtin duyên hải. (2) Phát triển các hoạt động dịch vụ tại các cơ sở DVHCNC cho ĐBXB,bao gồm: Dịch vụ neo đậu; dịch vụ tiêu thụ sản phẩm; dịch vụ cung ứng các yếu tốđầu vào cho đánh bắt; dịch vụ đóng mới và sửa chữa tàu cá; dịch vụ thông tin liên lạc.(ii)- Các yếu tố ảnh hưởng như: chính sách phát triển, quy hoạch phát triển, nguồn lựccủa khu vực công, đối tác công tư, năng lực của các cơ sở DVHCNC cho ĐBXB và sựsẵn có của các vùng lân cận có ảnh hưởng mạnh mẽ đến phát triển DVHCNC. Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng cả cơ sở dịch vụ và các hoạt độngdịch vụ hậu cần cho ĐBXB ở tỉnh Quảng Ninh đều chưa phát triển, chưa đáp ứng đượcnhu cầu ĐBXB. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển DVHCNC cho ĐBXB được pháthiện từ nghiên cứu gồm: chính sách phát triển, quy hoạch phát triển, nguồn lực củakhu vực công, đối tác công tư, năng lực của các cơ sở DVHCNC cho ĐBXB và sự sẵncó của các vùng lân cận, điều kiện thời tiết và an ninh trên biển có ảnh hưởng mạnhmẽ đến phát triển DVHCNC cho ĐBXB. Về phương pháp: Đề tài đã sử dụng kết hợp các phương pháp định lượng vớiđịnh tính, truyền thống với hiện đại (thang đo Likert, phân tích nhân tố khám phá) đểxác định các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ hậu cầu nghề cá cho ĐBXB ởQuảng Ninh. Qua đó đã chỉ ra đầu tư công cho phát triển DVHCNC cho ĐBXB là yếutố ảnh hưởng nhất. Giải pháp quan trọng nhất là thu hút khu vực tư nhân tham gia đốitác công-tư để phát triển hệ thống DVHCNC cho ĐBXB đồng bộ, hiện đại.1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Ý ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: