Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực nữ nghiên cứu khoa học ở Việt Nam
Số trang: 27
Loại file: pdf
Dung lượng: 442.42 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Luận án có mục đích nghiên cứu là thực trạng thực hiện những nội dung QLNN về phát triển NNL nữ nghiên cứu khoa học ở Việt Nam, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về phát triển NNL nữ NCKH đáp ứng yêu cầu của thực tiễn xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực nữ nghiên cứu khoa học ở Việt Nam BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KIỀU QUỲNH ANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NỮ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 62 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2018 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: Người hướng dẫn 1: PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hải Người hướng dẫn 2: GS.TS. Phạm Văn Đức Phản biện 1: ……………………………………………………………. Phản biện 2: ……………………………………………………………. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ - Phòng họp….. Nhà ……, Học viện Hành chính Quốc gia. Số 77 Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội Thời gian: Vào hồi ……… giờ ….. ngày … tháng …. năm ……… Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời gian qua, trên quy mô toàn cầu, ở nhiều quốc gia, việc phát triển NNL nữ đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ trên mọi phương diện: trên bình diện xã hội, phụ nữ ngày càng tham gia nhiều vào các hoạt động của xã hội; trong gia đình, người phụ nữ cũng đã nhận được sự chia sẻ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ nam giới để phát triển và khẳng định bản thân. Những thập kỷ gần đây, hiện tượng cần ghi nhận ở nhiều quốc gia, khu vực khác nhau trên thế giới, số lượng phụ nữ nắm giữ các chức vụ chính quyền cấp cao, kể cả cấp cao nhất và bộ phận NNL nữ nghiên cứu khoa học ở các lĩnh vực khác nhau tăng lên rõ rệt. Thực tế chứng minh, NNLnữ không thua kém nam giới, xét trên phương diện trí tuệ, năng lực và những phẩm chất khác. Như vậy, việc phát triển NNL nữ, đặc biệt NNL nữ nghiên cứu khoa học là một trong những vấn đề quan trọng hiện nay. Đất nước đã trải qua hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, Đảng và Nhà nước đã có những đường lối, chủ trương, chính sách phát triển và sử dụng sức mạnh to lớn của NNL nữ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, để phát triển được NNL nữ nghiên cứu khoa học trong điều kiện hiện nay vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn: khắc phục hậu quả chiến tranh; điều kiện xuất phát của đất nước vốn đã lạc hậu; tư tưởng “trọng nam, khinh nữ” của Nho giáo nên vấn đề phát triển NNL nữ nghiên cứu khoa học là một nội dung quan trọng cần được quan tâm, nghiên cứu. Hiện nay, những cơ hội và thử thách đã và đang đặt ra hơn bao giờ hết, mọi tiềm năng quốc gia phải được khai thác hợp lý, trong đó có NNL nữ, đặc biệt là NNL nữ nghiên cứu khoa học. Trong những năm qua, chúng ta đã có nhiều chủ trương, chính sách, pháp luật để đạt được sự bình đẳng giới và phụ nữ đã có nhiều đóng góp tích cực vào quá trình phát triển của đất nước. Song, thực tế số cán bộ nữ tham gia hoạt động NCKH còn ít. Sự bình đẳng trong hoạt động NCKH giữa nam và nữ còn một khoảng cách khá xa. Điều tra của Bộ Khoa học và Công nghệ cho thấy, tỷ lệ phụ nữ làm chủ nhiệm đề tài cấp bộ trở lên năm 2010 chiếm khoảng 10% trong tổng số đề tài từ cấp bộ trở lên của khoa học và công nghệ, trong đó phụ nữ làm chủ nhiệm đề tài cấp nhà nước chỉ chiếm 0,2%.Số liệu thống kê của UNESCO và tổ chức L’OREAL trong chương trình “Vì sự phát triển phụ nữ trong khoa học” cho thấy, trên thế giới chỉ có 30% số sinh viên theo học các ngành khoa học là nữ giới; các nhà khoa học là nữ chỉ chiếm khoảng 25% tổng số các nhà khoa học tòan cầu và chỉ có 2,9% chủ nhân các giải Nobel là các nhà khoa học nữ. Vậy tại sao lại có sự mất cần đối trong hoạt động NCKH giữa hai giới như vậy? Và làm thế nào để khắc phụcthực trạng trên, khơi dậy sức mạnh của phụ nữ trong NCKH? Đây thực sự là một bài toán đã và đang đặt ra cần phải giải quyết trong Chiến lược quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ, cụ thể hơn là vấn 1 đề bình đẳng giới trong hoạt động nghiên cứu khoa học trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Xuất phát từ những lý do trên và từ vị trí công tác của bản thân nên tác giả đã chọn đề tài “Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực nữ nghiên cứu khoa học ở Việt Nam” để làm luận án Tiến sĩ quản lý công vừa có giá trị lý luận và vừa có giá trị thực tiễn cao. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án có mục đích nghiên cứu là thực trạng thực hiện những nội dung QLNN về phát triển NNL nữ nghiên cứu khoa học ở Việt Nam, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về phát triển NNL nữNCKH đáp ứng yêu cầu của thực tiễn xã hội trong giai đoạn hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu tổng quan những tài liệu có liên quan đến đề tài luận án; hệ thống hóa những cơ sở lý luận về QLNN về phát triển NNL nữ nghiên cứu khoa học; nghiên cứu thực trạng về NNL nữ nghiên cứu khoa học; thực trạng quản lý phát triển NNL nữ nghiên cứu khoa học ở nước ta và nghiên cứu nhằm đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về phát triển NNL nữ nghiên cứu khoa học ở Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là thực trạng thực hiện các nội dung QLNNvề phát triển NNL nữ nghiên cứu khoa họcở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Luận án nghiên cứu các nội dung QLNN về phát triển NNL nữ nghiên cứu khoa học tại các cơ sở nghiên cứu khoa học công lập. - Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu thực trạng QLNN về phát triển NNL nữ nghiên cứu khoa học từ năm 2010 đến nay. - Về không gian: Nghiên cứu phát triển NNL nữ nghiên cứu khoa học trên phạm vi toàn lãnh thổ Việt Nam. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Luận án được t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực nữ nghiên cứu khoa học ở Việt Nam BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KIỀU QUỲNH ANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NỮ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 62 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2018 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: Người hướng dẫn 1: PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hải Người hướng dẫn 2: GS.TS. Phạm Văn Đức Phản biện 1: ……………………………………………………………. Phản biện 2: ……………………………………………………………. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ - Phòng họp….. Nhà ……, Học viện Hành chính Quốc gia. Số 77 Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội Thời gian: Vào hồi ……… giờ ….. ngày … tháng …. năm ……… Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời gian qua, trên quy mô toàn cầu, ở nhiều quốc gia, việc phát triển NNL nữ đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ trên mọi phương diện: trên bình diện xã hội, phụ nữ ngày càng tham gia nhiều vào các hoạt động của xã hội; trong gia đình, người phụ nữ cũng đã nhận được sự chia sẻ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ nam giới để phát triển và khẳng định bản thân. Những thập kỷ gần đây, hiện tượng cần ghi nhận ở nhiều quốc gia, khu vực khác nhau trên thế giới, số lượng phụ nữ nắm giữ các chức vụ chính quyền cấp cao, kể cả cấp cao nhất và bộ phận NNL nữ nghiên cứu khoa học ở các lĩnh vực khác nhau tăng lên rõ rệt. Thực tế chứng minh, NNLnữ không thua kém nam giới, xét trên phương diện trí tuệ, năng lực và những phẩm chất khác. Như vậy, việc phát triển NNL nữ, đặc biệt NNL nữ nghiên cứu khoa học là một trong những vấn đề quan trọng hiện nay. Đất nước đã trải qua hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, Đảng và Nhà nước đã có những đường lối, chủ trương, chính sách phát triển và sử dụng sức mạnh to lớn của NNL nữ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, để phát triển được NNL nữ nghiên cứu khoa học trong điều kiện hiện nay vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn: khắc phục hậu quả chiến tranh; điều kiện xuất phát của đất nước vốn đã lạc hậu; tư tưởng “trọng nam, khinh nữ” của Nho giáo nên vấn đề phát triển NNL nữ nghiên cứu khoa học là một nội dung quan trọng cần được quan tâm, nghiên cứu. Hiện nay, những cơ hội và thử thách đã và đang đặt ra hơn bao giờ hết, mọi tiềm năng quốc gia phải được khai thác hợp lý, trong đó có NNL nữ, đặc biệt là NNL nữ nghiên cứu khoa học. Trong những năm qua, chúng ta đã có nhiều chủ trương, chính sách, pháp luật để đạt được sự bình đẳng giới và phụ nữ đã có nhiều đóng góp tích cực vào quá trình phát triển của đất nước. Song, thực tế số cán bộ nữ tham gia hoạt động NCKH còn ít. Sự bình đẳng trong hoạt động NCKH giữa nam và nữ còn một khoảng cách khá xa. Điều tra của Bộ Khoa học và Công nghệ cho thấy, tỷ lệ phụ nữ làm chủ nhiệm đề tài cấp bộ trở lên năm 2010 chiếm khoảng 10% trong tổng số đề tài từ cấp bộ trở lên của khoa học và công nghệ, trong đó phụ nữ làm chủ nhiệm đề tài cấp nhà nước chỉ chiếm 0,2%.Số liệu thống kê của UNESCO và tổ chức L’OREAL trong chương trình “Vì sự phát triển phụ nữ trong khoa học” cho thấy, trên thế giới chỉ có 30% số sinh viên theo học các ngành khoa học là nữ giới; các nhà khoa học là nữ chỉ chiếm khoảng 25% tổng số các nhà khoa học tòan cầu và chỉ có 2,9% chủ nhân các giải Nobel là các nhà khoa học nữ. Vậy tại sao lại có sự mất cần đối trong hoạt động NCKH giữa hai giới như vậy? Và làm thế nào để khắc phụcthực trạng trên, khơi dậy sức mạnh của phụ nữ trong NCKH? Đây thực sự là một bài toán đã và đang đặt ra cần phải giải quyết trong Chiến lược quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ, cụ thể hơn là vấn 1 đề bình đẳng giới trong hoạt động nghiên cứu khoa học trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Xuất phát từ những lý do trên và từ vị trí công tác của bản thân nên tác giả đã chọn đề tài “Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực nữ nghiên cứu khoa học ở Việt Nam” để làm luận án Tiến sĩ quản lý công vừa có giá trị lý luận và vừa có giá trị thực tiễn cao. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án có mục đích nghiên cứu là thực trạng thực hiện những nội dung QLNN về phát triển NNL nữ nghiên cứu khoa học ở Việt Nam, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về phát triển NNL nữNCKH đáp ứng yêu cầu của thực tiễn xã hội trong giai đoạn hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu tổng quan những tài liệu có liên quan đến đề tài luận án; hệ thống hóa những cơ sở lý luận về QLNN về phát triển NNL nữ nghiên cứu khoa học; nghiên cứu thực trạng về NNL nữ nghiên cứu khoa học; thực trạng quản lý phát triển NNL nữ nghiên cứu khoa học ở nước ta và nghiên cứu nhằm đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về phát triển NNL nữ nghiên cứu khoa học ở Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là thực trạng thực hiện các nội dung QLNNvề phát triển NNL nữ nghiên cứu khoa họcở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Luận án nghiên cứu các nội dung QLNN về phát triển NNL nữ nghiên cứu khoa học tại các cơ sở nghiên cứu khoa học công lập. - Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu thực trạng QLNN về phát triển NNL nữ nghiên cứu khoa học từ năm 2010 đến nay. - Về không gian: Nghiên cứu phát triển NNL nữ nghiên cứu khoa học trên phạm vi toàn lãnh thổ Việt Nam. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Luận án được t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý công Quản lý công Quản lý nhà nước Phát triển nguồn nhân lực Nguồn nhân lực nữ nghiên cứu khoa họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế: Phần 1 - GS. TS Đỗ Hoàng Toàn
238 trang 409 2 0 -
Doanh nghiệp bán lẻ: Tự bơi hay nương bóng?
3 trang 383 0 0 -
Mẫu Hợp đồng thuê khoán khảo sát
3 trang 375 0 0 -
22 trang 349 0 0
-
BÀI THU HOẠCH QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
16 trang 307 0 0 -
Chống 'chạy chức, chạy quyền' - Một giải pháp chống tham nhũng trong công tác cán bộ
11 trang 279 0 0 -
7 trang 277 0 0
-
197 trang 275 0 0
-
3 trang 275 6 0
-
2 trang 273 0 0