Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu biểu lộ một số dấu ấn miễn dịch và chức năng tiết IFN-γ của tế bào NK máu ngoại vi ở người bệnh ung thư vú
Số trang: 28
Loại file: docx
Dung lượng: 159.68 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học "Nghiên cứu biểu lộ một số dấu ấn miễn dịch và chức năng tiết IFN-γ của tế bào NK máu ngoại vi ở người bệnh ung thư vú" được nghiên cứu với mục tiêu: Khảo sát đặc điểm biểu lộ một số dấu ấn miễn dịch và chức năng tiết IFN-γ của tế bào NK máu ngoại vi ở người bệnh ung thư vú; Đánh giá mối liên quan của nồng độ IFN-γ chế tiết bởi tế bào NK máu ngoại vi với một số đặc điểm của người bệnh ung thư vú.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu biểu lộ một số dấu ấn miễn dịch và chức năng tiết IFN-γ của tế bào NK máu ngoại vi ở người bệnh ung thư vú ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư vú (UTV) là bệnh lý ác tính phổ biến ở phụ nữ. Mặc dù,có các phương pháp sàng lọc phát hiện sớm, cũng như những tiến bộtrong điều trị, nhưng hiện nay điều trị ung thư vú vẫn tồn tại nhiềukhó khăn, đặc biệt là nhóm ung thư vú bộ ba âm tính (Triple negativebreast cancer). Một số phương pháp điều trị mới đang được nghiêncứu, trong đó việc sử dụng tế bào giết tự nhiên (Natural Killer cell -NK) để tiêu diệt tế bào ung thư có triển vọng đáng kể. Tế bào NK cókhả năng tiết ra một loại cytokine gọi là inteferon-gamma (IFN-γ), cótác dụng kích hoạt hệ miễn dịch để chống lại các tế bào bất thường.Đã có một số nghiên cứu trong nước và trên thế giới chỉ ra rằng khảnăng chế tiết IFN-γ của tế bào NK suy giảm xuất hiện trên bệnh nhân(BN) mắc một số loại ung thư nhất định, tuy vậy chức năng chế tiếtIFN-γ của tế bào NK trên BN ung thư vú, đặc biệt ở Việt Nam, chưađược làm sáng tỏ. Do đó, tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu biểu lộmột số dấu ấn miễn dịch và chức năng tiết IFN-γ của tế bào NKmáu ngoại vi ở người bệnh ung thư vú” với hai mục tiêu sau: 1. Khảo sát đặc điểm biểu lộ một số dấu ấn miễn dịch và chức năngtiết IFN-γ của tế bào NK máu ngoại vi ở người bệnh ung thư vú. 2. Đánh giá mối liên quan của nồng độ IFN-γ chế tiết bởi tế bàoNK máu ngoại vi với một số đặc điểm của người bệnh ung thư vú.Tính cấp thiết của luận án Tại Việt Nam, khảo sát năm 2020 cho thấy, UTV vẫn là loại ungthư có tỷ lệ mắc mới cao nhất ở nữ giới. Hiện nay, điều trị UTV chủyếu dựa trên các biện pháp như phẫu thuật cắt bỏ tuyến vú, có hoặckhông có kết hợp với hóa xạ trị. Tuy nhiên, liệu pháp miễn dịch kíchhoạt và sử dụng hệ miễn dịch nhằm tấn công các tế bào ung thư đanglà hướng điều trị mới được quan tâm đặc biệt. Trong đó, các tế bàoNK là thành phần quan trọng của hệ miễn dịch tự nhiên có khả năngnhận diện và tấn công tế bào ung thư bằng nhiều cơ chế khác nhau.Đặc biệt là khả năng chế tiết IFN-γ của tế bào NK giảm đã đượcchứng minh là có liên quan chặt chẽ với nguy cơ mắc cao và tiênlượng xấu hơn ở BN ung thư. Vì vậy, việc khảo sát đặc điểm biểu lộmột số dấu ấn miễn dịch cũng như khả năng chế tiết IFN-γ của tế bàoNK trên đối tượng BN UTV mang lại giá trị khoa học nhất định, làtiền đề để xây dựng các phương án can thiệp tiếp theo. Những đóng góp mới của luận án Là công trình nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam, đánh giá biểu lộdấu ấn miễn dịch và chức năng tiết IFN-γ của tế bào NK, cũng nhưmối liên quan của chúng với các đặc điểm ở BN UTV. Kết quả chothấy: Tỷ lệ phần trăm tế bào NK biểu lộ NKG2A (thụ thể ức chế,%NKG2A) giảm, đồng thời tỷ lệ %NKG2D (thụ thể hoạt hoá) tăngcao rõ rệt ở nhóm BN so với nhóm chứng (pnguyên nhân gây tử vong đứng thứ 5 trong các loại ung thư với685.000 ca tử vong/năm. Tại Việt Nam, UTV là bệnh lý ác tính haygặp nhất ở nữ giới với tỷ lệ mới mắc là 34,2/100.000 phụ nữ. Các triệu chứng lâm sàng của UTV khi còn ở giai đoạn sớm rấtnghèo nàn dễ nhầm lẫn với những khối u lành tính và những bệnh lýkhác của tổ chức tuyến vú. Bao gồm khối u hoặc u nang trong vú, sựthay đổi hình dạng hoặc kích thước của vú, tụt núm vú, chảy dịch đầuvú. Ở giai đoạn muộn thường xuất hiện hạch nách hoặc có thể cảhạch thượng đòn. Bên cạnh đó, các loại xét nghiệm cận lâm sàng giúp chẩn đoánxác định và phân loại UTV. Trong đó, chọc hút tế bào bằng kim nhỏvà sinh thiết chẩn đoán UTV là một phương pháp có độ nhạy cao.Các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh như siêu âm, chụp X-quang,chụp cắt lớp vi tính (CT), hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) giúp pháthiện, xác định vị trí, đánh giá kích thước và phát hiện di căn và cáctổn thương khác. Xét nghiệm hóa mô miễn dịch đánh giá tình trạngthụ thể nội tiết ER (Estrogen receptor), PR (Progesterone receptor),yếu tố phát triển biểu bì (HER2), Ki-67 có thể giúp bác sĩ chọnphương pháp điều trị phù hợp với từng thể bệnh. Dựa trên các yếu tốnày, người ra chia các típ phân tử UTV thành 4 nhóm lớn (lLòng ốngA- lLuminal A, lLòng ống B-lLuminal B, tTíp HER2 (+), tTíp dạngđáy (típ bộ ba âm tính)). Đây là phân loại có ý nghĩa quan trọng trongthực tế điều trị. Ngoài ra, kết hợp các xét nghiệm chất chỉ điểm u nhưCEA, CA 15.3 hỗ trợ trong chẩn đoán và theo dõi điều trị. Phương pháp điều trị UTV hiện nay là sự kết hợp điển hình đa môthức bao gồm phẫu thuật, xạ trị và các phương pháp điều trị toàn thânbao gồm hoá trị, nội tiết, điều trị đích. Người bệnh UTV khôngnhững có thể được điều trị kéo dài thời gian sống thêm cùng với cáctiến bộ ngày nay thì mcà chấhấtt lượng cuộc sống của người bệnhngày càng được cải thiện.1.2. Tế bào giết tự nhiên (NK) Ở người, tế bào NK là mộtt tiểu quần thể tế bào dạng lympho,chiếm từ 5-15% tổng số tế bào lympho máu ngoại vi. Các tế bào nàycó chứa các hạt lớn ở trong bào tương và có các thụ thể dành cho cácphân tử có trên bề mặt của các tế bào túc chủ. Trong số các thụ thểnày, thụ thể có tác dụng hoạt hóa như NCR, NKG2D…; Tthụ thể cótác dụng ức chế là như NKG2A, KIR, LAG-3, IL1R8… Về mặt lýthuyết, tế bào NK được hoạt hóa khi các thụ thể hoạt hoá (chủ yếu làNKG2D…) nhận ra các phối tử tương ứng trên các tế bào của cơ thể.Tuy nhiên, kết cục hoạt hóa tế bào NK thường lại không xảy ra vì cáctế bào NK còn có thụ thể ức chế (như NKG2A, KIR…), vốn có khảnăng nhận ra tế bào bình thường của cơ thể thông qua một số phân tửnhư MHC lớp I, từ đó ức chế hoạt hoá tế bào NK. Khi tế bào bị nhiễm vi-rút hoặc ung thư hóa, chúng giảm biểuhiện MHC lớp I để thoát khỏi sự nhận diện của tế bào miễn dịchkhác. Lúc này các tế bào NK đóng vai trò quan trọng, vì chúng có thểphát hiện ra sự thiếu hụt của MHC-I và tiêu diệt các tế bào này. Đồngthời, những stress tế bào và tổn thương DNA cũng làm tăng biểu hiệncủa các phối tử trên tế bào khối u đối với các thụ thể kích hoạt tế bàoNK. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu biểu lộ một số dấu ấn miễn dịch và chức năng tiết IFN-γ của tế bào NK máu ngoại vi ở người bệnh ung thư vú ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư vú (UTV) là bệnh lý ác tính phổ biến ở phụ nữ. Mặc dù,có các phương pháp sàng lọc phát hiện sớm, cũng như những tiến bộtrong điều trị, nhưng hiện nay điều trị ung thư vú vẫn tồn tại nhiềukhó khăn, đặc biệt là nhóm ung thư vú bộ ba âm tính (Triple negativebreast cancer). Một số phương pháp điều trị mới đang được nghiêncứu, trong đó việc sử dụng tế bào giết tự nhiên (Natural Killer cell -NK) để tiêu diệt tế bào ung thư có triển vọng đáng kể. Tế bào NK cókhả năng tiết ra một loại cytokine gọi là inteferon-gamma (IFN-γ), cótác dụng kích hoạt hệ miễn dịch để chống lại các tế bào bất thường.Đã có một số nghiên cứu trong nước và trên thế giới chỉ ra rằng khảnăng chế tiết IFN-γ của tế bào NK suy giảm xuất hiện trên bệnh nhân(BN) mắc một số loại ung thư nhất định, tuy vậy chức năng chế tiếtIFN-γ của tế bào NK trên BN ung thư vú, đặc biệt ở Việt Nam, chưađược làm sáng tỏ. Do đó, tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu biểu lộmột số dấu ấn miễn dịch và chức năng tiết IFN-γ của tế bào NKmáu ngoại vi ở người bệnh ung thư vú” với hai mục tiêu sau: 1. Khảo sát đặc điểm biểu lộ một số dấu ấn miễn dịch và chức năngtiết IFN-γ của tế bào NK máu ngoại vi ở người bệnh ung thư vú. 2. Đánh giá mối liên quan của nồng độ IFN-γ chế tiết bởi tế bàoNK máu ngoại vi với một số đặc điểm của người bệnh ung thư vú.Tính cấp thiết của luận án Tại Việt Nam, khảo sát năm 2020 cho thấy, UTV vẫn là loại ungthư có tỷ lệ mắc mới cao nhất ở nữ giới. Hiện nay, điều trị UTV chủyếu dựa trên các biện pháp như phẫu thuật cắt bỏ tuyến vú, có hoặckhông có kết hợp với hóa xạ trị. Tuy nhiên, liệu pháp miễn dịch kíchhoạt và sử dụng hệ miễn dịch nhằm tấn công các tế bào ung thư đanglà hướng điều trị mới được quan tâm đặc biệt. Trong đó, các tế bàoNK là thành phần quan trọng của hệ miễn dịch tự nhiên có khả năngnhận diện và tấn công tế bào ung thư bằng nhiều cơ chế khác nhau.Đặc biệt là khả năng chế tiết IFN-γ của tế bào NK giảm đã đượcchứng minh là có liên quan chặt chẽ với nguy cơ mắc cao và tiênlượng xấu hơn ở BN ung thư. Vì vậy, việc khảo sát đặc điểm biểu lộmột số dấu ấn miễn dịch cũng như khả năng chế tiết IFN-γ của tế bàoNK trên đối tượng BN UTV mang lại giá trị khoa học nhất định, làtiền đề để xây dựng các phương án can thiệp tiếp theo. Những đóng góp mới của luận án Là công trình nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam, đánh giá biểu lộdấu ấn miễn dịch và chức năng tiết IFN-γ của tế bào NK, cũng nhưmối liên quan của chúng với các đặc điểm ở BN UTV. Kết quả chothấy: Tỷ lệ phần trăm tế bào NK biểu lộ NKG2A (thụ thể ức chế,%NKG2A) giảm, đồng thời tỷ lệ %NKG2D (thụ thể hoạt hoá) tăngcao rõ rệt ở nhóm BN so với nhóm chứng (pnguyên nhân gây tử vong đứng thứ 5 trong các loại ung thư với685.000 ca tử vong/năm. Tại Việt Nam, UTV là bệnh lý ác tính haygặp nhất ở nữ giới với tỷ lệ mới mắc là 34,2/100.000 phụ nữ. Các triệu chứng lâm sàng của UTV khi còn ở giai đoạn sớm rấtnghèo nàn dễ nhầm lẫn với những khối u lành tính và những bệnh lýkhác của tổ chức tuyến vú. Bao gồm khối u hoặc u nang trong vú, sựthay đổi hình dạng hoặc kích thước của vú, tụt núm vú, chảy dịch đầuvú. Ở giai đoạn muộn thường xuất hiện hạch nách hoặc có thể cảhạch thượng đòn. Bên cạnh đó, các loại xét nghiệm cận lâm sàng giúp chẩn đoánxác định và phân loại UTV. Trong đó, chọc hút tế bào bằng kim nhỏvà sinh thiết chẩn đoán UTV là một phương pháp có độ nhạy cao.Các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh như siêu âm, chụp X-quang,chụp cắt lớp vi tính (CT), hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) giúp pháthiện, xác định vị trí, đánh giá kích thước và phát hiện di căn và cáctổn thương khác. Xét nghiệm hóa mô miễn dịch đánh giá tình trạngthụ thể nội tiết ER (Estrogen receptor), PR (Progesterone receptor),yếu tố phát triển biểu bì (HER2), Ki-67 có thể giúp bác sĩ chọnphương pháp điều trị phù hợp với từng thể bệnh. Dựa trên các yếu tốnày, người ra chia các típ phân tử UTV thành 4 nhóm lớn (lLòng ốngA- lLuminal A, lLòng ống B-lLuminal B, tTíp HER2 (+), tTíp dạngđáy (típ bộ ba âm tính)). Đây là phân loại có ý nghĩa quan trọng trongthực tế điều trị. Ngoài ra, kết hợp các xét nghiệm chất chỉ điểm u nhưCEA, CA 15.3 hỗ trợ trong chẩn đoán và theo dõi điều trị. Phương pháp điều trị UTV hiện nay là sự kết hợp điển hình đa môthức bao gồm phẫu thuật, xạ trị và các phương pháp điều trị toàn thânbao gồm hoá trị, nội tiết, điều trị đích. Người bệnh UTV khôngnhững có thể được điều trị kéo dài thời gian sống thêm cùng với cáctiến bộ ngày nay thì mcà chấhấtt lượng cuộc sống của người bệnhngày càng được cải thiện.1.2. Tế bào giết tự nhiên (NK) Ở người, tế bào NK là mộtt tiểu quần thể tế bào dạng lympho,chiếm từ 5-15% tổng số tế bào lympho máu ngoại vi. Các tế bào nàycó chứa các hạt lớn ở trong bào tương và có các thụ thể dành cho cácphân tử có trên bề mặt của các tế bào túc chủ. Trong số các thụ thểnày, thụ thể có tác dụng hoạt hóa như NCR, NKG2D…; Tthụ thể cótác dụng ức chế là như NKG2A, KIR, LAG-3, IL1R8… Về mặt lýthuyết, tế bào NK được hoạt hóa khi các thụ thể hoạt hoá (chủ yếu làNKG2D…) nhận ra các phối tử tương ứng trên các tế bào của cơ thể.Tuy nhiên, kết cục hoạt hóa tế bào NK thường lại không xảy ra vì cáctế bào NK còn có thụ thể ức chế (như NKG2A, KIR…), vốn có khảnăng nhận ra tế bào bình thường của cơ thể thông qua một số phân tửnhư MHC lớp I, từ đó ức chế hoạt hoá tế bào NK. Khi tế bào bị nhiễm vi-rút hoặc ung thư hóa, chúng giảm biểuhiện MHC lớp I để thoát khỏi sự nhận diện của tế bào miễn dịchkhác. Lúc này các tế bào NK đóng vai trò quan trọng, vì chúng có thểphát hiện ra sự thiếu hụt của MHC-I và tiêu diệt các tế bào này. Đồngthời, những stress tế bào và tổn thương DNA cũng làm tăng biểu hiệncủa các phối tử trên tế bào khối u đối với các thụ thể kích hoạt tế bàoNK. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luận án Tiến sĩ Luận án Tiến sĩ Y học Dấu ấn miễn dịch Chức năng tiết IFN-γ Tế bào NK máu ngoại vi Bệnh ung thư vúGợi ý tài liệu liên quan:
-
205 trang 431 0 0
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại Việt Nam
267 trang 385 1 0 -
174 trang 335 0 0
-
206 trang 305 2 0
-
228 trang 272 0 0
-
32 trang 230 0 0
-
Luận án tiến sĩ Ngữ văn: Dấu ấn tư duy đồng dao trong thơ thiếu nhi Việt Nam từ 1945 đến nay
193 trang 226 0 0 -
208 trang 219 0 0
-
27 trang 199 0 0
-
27 trang 188 0 0