Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu động mạch mặt trên người Việt Nam
Số trang: 27
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.14 MB
Lượt xem: 1
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học "Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu động mạch mặt trên người Việt Nam" được nghiên cứu với mục tiêu xác định nguyên ủy, kích thước, đường đi và dạng phân nhánh động mạch mặt và các nhánh của động mạch mặt.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu động mạch mặt trên người Việt NamBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HCM CÁI HỮU NGỌC THẢO TRANG NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU ĐỘNG MẠCH MẶT TRÊN NGƯỜI VIỆT NAMNgành: Khoa học Y sinh (Giải phẫu người) Mã số: 9720101 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TP. HỒ CHÍ MINH, Năm 2024Công trình được hoàn thành tại:Người hướng dẫn khoa học:Phản biện 1:Phản biện 2:Phản biện 3:Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trườnghọp tại:Vào hồi giờ ngày tháng nămCó thể tìm hiểu Luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Khoa học Tổng hợp - Thư viện Đại học 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Trong hai thập kỷ gần đây, các thủ thuật, phẫu thuật vùngđầu mặt cổ nói chung và tạo hình thẩm mỹ vùng mặt nói riêngtrở nên ngày càng phổ biến.. Các tai biến, biến chứng liên quancấp máu vùng mặt cũng vì vậy mà ngày càng gia tăng. Độngmạch mặt là động mạch cấp máu chính cho các cấu trúc vùngmặt và thường thông nối với các nhánh ngoài sọ của động mạchmắt, nhánh của động mạch cảnh trong. Tổn thương động mạchmặt không đơn thuần chỉ gây tắc mạch, thiếu máu, hoại tử vùngcấp máu mà còn có thể gây ra những hậu quả nặng nề hơn nhưgiảm hoặc mất thị lực (tắc động mạch mắt), thậm chí là tổnthương mô não (tắc động mạch não). Trên thế giới, các nghiên cứu giải phẫu động mạch mặtrất được quan tâm. Kết quả nghiên cứu đều cho thấy giải phẫuđộng mạch mặt rất đa dạng, có nhiều biến đổi về nguyên ủy,đường đi, phân nhánh, liên quan. Thậm chí trên cùng một cáthể, giải phẫu động mạch mặt ở bên trái và bên phải cũng khônghoàn toàn giống nhau. Tại Việt Nam, các tai biến, biến chứng liên quan cấp máuvùng mặt cũng ngày càng gia tăng nên việc cập nhật kiến thứcgiải phẫu động mạch mặt trở nên quan trọng và cấp thiết hơnbao giờ hết. Tuy nhiên, các nghiên cứu về giải phẫu động mạchmặt ở Việt Nam còn rất khiêm tốn, chỉ ghi nhận một vài đặcđiểm với cỡ mẫu hạn chế. Do vậy, các bác sĩ Việt Nam thườngtham khảo chủ yếu từ nguồn tài liệu giải phẫu động mạch mặt 2nước ngoài. Vấn đề đặt ra là giải phẫu động mạch mặt ở ngườiViệt Nam giống hay khác các chủng tộc khác trên thế giới và cónhiều biến đổi giải phẫu như các nghiên cứu nước ngoài ghinhận hay không? Để có thể trả lời câu hỏi trên, chúng tôi tiếnhành nghiên cứu này với mong muốn khảo sát một cách toàndiện hơn các đặc điểm giải phẫu động mạch mặt, với cỡ mẫu đủlớn, góp phần ghi nhận các chỉ số hình thái của người Việt Nam.Kết quả nghiên cứu hi vọng sẽ góp phần cung cấp tài liệu thamkhảo về giải phẫu ứng dụng động mạch mặt cho các bác sĩ lâmsàng cũng như bác sĩ chẩn đoán hình ảnh.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU1. Xác định nguyên ủy, kích thước, đường đi và dạng phânnhánh động mạch mặt và các nhánh của động mạch mặt.2. Mô tả liên quan động mạch mặt với một số mốc giải phẫuvùng mặt, cổ Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU1.1. GIẢI PHẪU ĐỘNG MẠCH MẶT1.1.1. Nguyên uỷ, kích thước động mạch mặt Nguyên uỷ động mạch mặt (ĐMM) nằm dưới bụng saucơhai thân, trong tam giác cảnh có thể xuất phát độc lập từ ĐMcảnh ngoài hoặc từ thân chung lưỡi mặt hoặc thân chung giáplưỡi mặt. Chiều dài thân chung lưỡi mặt trung bình là 9,7 ± 1,3mm. Đường kính ngoài của ĐMM tại nguyên uỷ từ 1,5 - 8 mm, 31.1.2. Đường đi và phân nhánh động mạch mặt ĐMM thường được chia làm hai đoạn ĐMM đoạn cổ vàĐMM đoạn mặt. Động mạch dưới cằm (ĐMDC) là nhánh lớnnhất của ĐMM đoạn cổ. Các nhánh bên của ĐMM đoạn mặt ghi nhận trong TA2:Động mạch môi dưới (ĐMMD), Động mạch môi trên (ĐMMT),Động mạch mũi bên (ĐMMB), Động mạch góc (ĐMG). Nhánhđộng mạch cánh mũi dưới ( ĐMCMD) chưa có mã TA2 nhưngđược mô tả nghiên cứu trong nhiều nghiên cứu. Ngoài ra còn ghinhận ĐMM dạng hai thân với tên gọi nhánh gò má, thân dưới ổmắt, nhánh vòng. ĐMM còn cho một số nhánh cho các cơ cắn .1.1.3. Các dạng phân nhánh của động mạch mặt Các dạng phân nhánh của ĐMM cũng rất khác nhau. Chođến nay, phân loại ĐMM chưa có sự đồng thuận của các tác giảvà vẫn đang tiếp tục được nghiên cứu.1.2. LIÊN QUAN ĐỘNG MẠCH MẶT VỚI MỘT SỐ MỐCGIẢI PHẪU VÙNG MẶT, CỔ1.2.1. Liên quan nguyên uỷ động mạch mặt với bụng sau cơhai thân: Bụng sau cơ hai thân là mốc giải phẫu quan trọng vùngđầu mặt cổ. Nguyên uỷ ĐMM đa số ở dưới bụng sau cơ hai thân.1.2.2. Liên quan nguyên uỷ của động mạch mặt với nguyênuỷ của động mạch cảnh ngoài: Dạng nguyên uỷ ĐMM xuấtphát độc lập cách xa nguyên uỷ ĐM cảnh ngoài hơn dạng thânchung 41.2.3. Liên quan động mạch mặt với tuyến dưới hàm: ĐMMthường đi sâu dưới tuyên dưới hàm. Tuy nhiên, có ghi nhậntrường hợp đi nông và đi xuyên.1.2.4. Liên quan giữa động mạch mặt với tĩnh mạch mặt vànhánh bờ hàm dưới của thần kinh mặt tại bờ dưới xươnghàm dưới : ĐMM thường đi trước TMM mặt tại bờ dưới xươnghàm dưới. Tuy nhiên Wang (2022) báo cáo có 7% TMM khôngđi qua bờ dưới xương hàm dưới. Nhánh bờ hàm dưới của thầnkinh mặt đa số đi nông hơn ĐMM nhưng cũng có trường hợp đisâu hơn và ôm quanh ĐMM.1.2.5. Liên quan giữa động mạch mặt với góc hàm :ĐMM bắtchéo bờ dưới xương hàm dưới tại điểm cách điểm góc hàm 11-45 mm,1.2.6. Liên quan động mạch mặt với bờ môi dưới: Nhánh độngmạch môi dưới của ĐMM cách bờ môi dưới trung bình 23,9 mmvà cách bờ dưới xương hàm dưới 23,7 mm.1.2.7. Liên quan giữa động mạch mặt với góc miệng: Khoảngcách từ ĐMM đến góc miệng theo mặt phẳng ngang từ 5,7 mmđến 23 mm. Nguyên uỷ ĐM môi trên thường được mô tả liênquan hình vuông 1,5 cm có cạnh trên và ngoài góc miệng.1.2.8. Liên quan động mạch mặt với rãnh mũi môi: Rãnh mũimôi và đường nối giao điểm ĐMM và bờ dưới xương hàm dướivới điểm chân cánh mũi PO đươc nhiều tác giả sử ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu động mạch mặt trên người Việt NamBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HCM CÁI HỮU NGỌC THẢO TRANG NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU ĐỘNG MẠCH MẶT TRÊN NGƯỜI VIỆT NAMNgành: Khoa học Y sinh (Giải phẫu người) Mã số: 9720101 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TP. HỒ CHÍ MINH, Năm 2024Công trình được hoàn thành tại:Người hướng dẫn khoa học:Phản biện 1:Phản biện 2:Phản biện 3:Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trườnghọp tại:Vào hồi giờ ngày tháng nămCó thể tìm hiểu Luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Khoa học Tổng hợp - Thư viện Đại học 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Trong hai thập kỷ gần đây, các thủ thuật, phẫu thuật vùngđầu mặt cổ nói chung và tạo hình thẩm mỹ vùng mặt nói riêngtrở nên ngày càng phổ biến.. Các tai biến, biến chứng liên quancấp máu vùng mặt cũng vì vậy mà ngày càng gia tăng. Độngmạch mặt là động mạch cấp máu chính cho các cấu trúc vùngmặt và thường thông nối với các nhánh ngoài sọ của động mạchmắt, nhánh của động mạch cảnh trong. Tổn thương động mạchmặt không đơn thuần chỉ gây tắc mạch, thiếu máu, hoại tử vùngcấp máu mà còn có thể gây ra những hậu quả nặng nề hơn nhưgiảm hoặc mất thị lực (tắc động mạch mắt), thậm chí là tổnthương mô não (tắc động mạch não). Trên thế giới, các nghiên cứu giải phẫu động mạch mặtrất được quan tâm. Kết quả nghiên cứu đều cho thấy giải phẫuđộng mạch mặt rất đa dạng, có nhiều biến đổi về nguyên ủy,đường đi, phân nhánh, liên quan. Thậm chí trên cùng một cáthể, giải phẫu động mạch mặt ở bên trái và bên phải cũng khônghoàn toàn giống nhau. Tại Việt Nam, các tai biến, biến chứng liên quan cấp máuvùng mặt cũng ngày càng gia tăng nên việc cập nhật kiến thứcgiải phẫu động mạch mặt trở nên quan trọng và cấp thiết hơnbao giờ hết. Tuy nhiên, các nghiên cứu về giải phẫu động mạchmặt ở Việt Nam còn rất khiêm tốn, chỉ ghi nhận một vài đặcđiểm với cỡ mẫu hạn chế. Do vậy, các bác sĩ Việt Nam thườngtham khảo chủ yếu từ nguồn tài liệu giải phẫu động mạch mặt 2nước ngoài. Vấn đề đặt ra là giải phẫu động mạch mặt ở ngườiViệt Nam giống hay khác các chủng tộc khác trên thế giới và cónhiều biến đổi giải phẫu như các nghiên cứu nước ngoài ghinhận hay không? Để có thể trả lời câu hỏi trên, chúng tôi tiếnhành nghiên cứu này với mong muốn khảo sát một cách toàndiện hơn các đặc điểm giải phẫu động mạch mặt, với cỡ mẫu đủlớn, góp phần ghi nhận các chỉ số hình thái của người Việt Nam.Kết quả nghiên cứu hi vọng sẽ góp phần cung cấp tài liệu thamkhảo về giải phẫu ứng dụng động mạch mặt cho các bác sĩ lâmsàng cũng như bác sĩ chẩn đoán hình ảnh.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU1. Xác định nguyên ủy, kích thước, đường đi và dạng phânnhánh động mạch mặt và các nhánh của động mạch mặt.2. Mô tả liên quan động mạch mặt với một số mốc giải phẫuvùng mặt, cổ Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU1.1. GIẢI PHẪU ĐỘNG MẠCH MẶT1.1.1. Nguyên uỷ, kích thước động mạch mặt Nguyên uỷ động mạch mặt (ĐMM) nằm dưới bụng saucơhai thân, trong tam giác cảnh có thể xuất phát độc lập từ ĐMcảnh ngoài hoặc từ thân chung lưỡi mặt hoặc thân chung giáplưỡi mặt. Chiều dài thân chung lưỡi mặt trung bình là 9,7 ± 1,3mm. Đường kính ngoài của ĐMM tại nguyên uỷ từ 1,5 - 8 mm, 31.1.2. Đường đi và phân nhánh động mạch mặt ĐMM thường được chia làm hai đoạn ĐMM đoạn cổ vàĐMM đoạn mặt. Động mạch dưới cằm (ĐMDC) là nhánh lớnnhất của ĐMM đoạn cổ. Các nhánh bên của ĐMM đoạn mặt ghi nhận trong TA2:Động mạch môi dưới (ĐMMD), Động mạch môi trên (ĐMMT),Động mạch mũi bên (ĐMMB), Động mạch góc (ĐMG). Nhánhđộng mạch cánh mũi dưới ( ĐMCMD) chưa có mã TA2 nhưngđược mô tả nghiên cứu trong nhiều nghiên cứu. Ngoài ra còn ghinhận ĐMM dạng hai thân với tên gọi nhánh gò má, thân dưới ổmắt, nhánh vòng. ĐMM còn cho một số nhánh cho các cơ cắn .1.1.3. Các dạng phân nhánh của động mạch mặt Các dạng phân nhánh của ĐMM cũng rất khác nhau. Chođến nay, phân loại ĐMM chưa có sự đồng thuận của các tác giảvà vẫn đang tiếp tục được nghiên cứu.1.2. LIÊN QUAN ĐỘNG MẠCH MẶT VỚI MỘT SỐ MỐCGIẢI PHẪU VÙNG MẶT, CỔ1.2.1. Liên quan nguyên uỷ động mạch mặt với bụng sau cơhai thân: Bụng sau cơ hai thân là mốc giải phẫu quan trọng vùngđầu mặt cổ. Nguyên uỷ ĐMM đa số ở dưới bụng sau cơ hai thân.1.2.2. Liên quan nguyên uỷ của động mạch mặt với nguyênuỷ của động mạch cảnh ngoài: Dạng nguyên uỷ ĐMM xuấtphát độc lập cách xa nguyên uỷ ĐM cảnh ngoài hơn dạng thânchung 41.2.3. Liên quan động mạch mặt với tuyến dưới hàm: ĐMMthường đi sâu dưới tuyên dưới hàm. Tuy nhiên, có ghi nhậntrường hợp đi nông và đi xuyên.1.2.4. Liên quan giữa động mạch mặt với tĩnh mạch mặt vànhánh bờ hàm dưới của thần kinh mặt tại bờ dưới xươnghàm dưới : ĐMM thường đi trước TMM mặt tại bờ dưới xươnghàm dưới. Tuy nhiên Wang (2022) báo cáo có 7% TMM khôngđi qua bờ dưới xương hàm dưới. Nhánh bờ hàm dưới của thầnkinh mặt đa số đi nông hơn ĐMM nhưng cũng có trường hợp đisâu hơn và ôm quanh ĐMM.1.2.5. Liên quan giữa động mạch mặt với góc hàm :ĐMM bắtchéo bờ dưới xương hàm dưới tại điểm cách điểm góc hàm 11-45 mm,1.2.6. Liên quan động mạch mặt với bờ môi dưới: Nhánh độngmạch môi dưới của ĐMM cách bờ môi dưới trung bình 23,9 mmvà cách bờ dưới xương hàm dưới 23,7 mm.1.2.7. Liên quan giữa động mạch mặt với góc miệng: Khoảngcách từ ĐMM đến góc miệng theo mặt phẳng ngang từ 5,7 mmđến 23 mm. Nguyên uỷ ĐM môi trên thường được mô tả liênquan hình vuông 1,5 cm có cạnh trên và ngoài góc miệng.1.2.8. Liên quan động mạch mặt với rãnh mũi môi: Rãnh mũimôi và đường nối giao điểm ĐMM và bờ dưới xương hàm dướivới điểm chân cánh mũi PO đươc nhiều tác giả sử ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luận án Tiến sĩ Luận án Tiến sĩ Y học tạo hình thẩm mỹ vùng mặt Cấu trúc vùng mặt Tổn thương động mạch mặt Tổn thương mô nãoGợi ý tài liệu liên quan:
-
205 trang 424 0 0
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại Việt Nam
267 trang 384 1 0 -
174 trang 323 0 0
-
206 trang 301 2 0
-
228 trang 271 0 0
-
32 trang 223 0 0
-
Luận án tiến sĩ Ngữ văn: Dấu ấn tư duy đồng dao trong thơ thiếu nhi Việt Nam từ 1945 đến nay
193 trang 218 0 0 -
208 trang 214 0 0
-
27 trang 193 0 0
-
27 trang 185 0 0