Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều trị nội nha ở răng vĩnh viễn chưa đóng cuống bằng Mineral Trioxide Aggregate (MTA)
Số trang: 27
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.55 MB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm Nhận xét đặc điểm lâm sàng và X – quang ở những răng vĩnh viễn chưa đóng cuống trước điều trị nội nha. Đánh giá hiệu quả điều trị nội nha nhóm răng trên bằng MTA. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều trị nội nha ở răng vĩnh viễn chưa đóng cuống bằng Mineral Trioxide Aggregate (MTA) BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: ĐÀO THỊ HẰNG NGA 1. TS. Nguyễn Mạnh Hà 2. TS. Trần Ngọc Thành Phản biện 1: GS.TS. Trịnh Đình HảiNGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ NỘI NHA Ở RĂNG VĨNH VIỄN CHƯA ĐÓNG CUỐNG BẰNG MINERAL TRIOXIDE AGGREGATE (MTA) Phản biện 2: PGS.TS. Trương Uyên Thái Phản biện 3: PGS.TS. Trương Mạnh Dũng Chuyên ngành : Răng Hàm Mặt Mã số : 62.72.06.01 Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng đánh giá luận án Tiến sỹ cấp trường họp tại Trường Đại Học Y Hà Nội Vào hồi: giờ phút ngày tháng năm 2015 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Có thể tìm luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Đại Học Y Hà Nội HÀ NỘI - 2015 - Thư viện thông tin Y học A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 2. Khẳng định điều trị đóng cuống bằng MTA đạt hiệu quả cao trên động vật thực nghiệm. ĐẶT VẤN ĐỀ 3. Mô tả đặc điểm lâm sàng RVV cuống mở có chỉ định điều trị đóng cuống ở Trong lĩnh vực điều trị nội nha, các trường hợp răng vĩnh viễn (RVV) Việt Nam.chưa đóng cuống chiếm tỷ lệ khoảng 5% đến 10% và thường do các nguyên 4. Xác định được nguyên nhân chính, vị trí thường gặp, mức độ tổn thươngnhân chấn thương, bất thường cấu trúc răng (núm phụ), sâu răng. Tuy nhiên, của RVV chưa đóng cuống theo nguyên nhân.việc điều trị các răng vĩnh viễn chưa đóng cuống tủy hoại tử hoặc viêm tủy 5. Ứng dụng được phương pháp điều trị đóng cuống cho RVV cuống mở.không hồi phục gặp nhiều khó khăn do khó làm sạch hoàn toàn và khó hàn 6. Khẳng định được hiệu quả điều trị đóng cuống bằng MTA cả trong ngắnống tủy, nguy cơ cao bị gãy sau điều trị. hạn và dài hạn, không chỉ làm lành thương vùng cuống mà còn kích Calcium hydroxide (Ca(OH)2) là vật liệu được sử dụng rộng rãi nhằm thích cuống răng tiếp tục phát triển trong một số trường hợp.kích thích tạo hàng rào tổ chức cứng (HRTCC) giúp hàn ống tủy dễ dàng CẤU TRÚC LUẬN ÁNhơn. Phương pháp này đạt được sự thành công khá cao, theo El Meligy và Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, luận án gồm 4 chương: Chương 1: TổngAvery là 87%, tuy nhiên phải cần từ 6 đến 21 tháng mới tạo được HRTCC. quan vấn đề nghiên cứu, 34 trang; Chương 2: Đối tượng và phương phápThời gian điều trị kéo dài nên bệnh nhân dễ bỏ cuộc, nguy cơ gãy vỡ răng nghiên cứu, 28 trang; Chương 3: Kết quả nghiên cứu, 33 trang; Chương 4: Bàncao và làm tăng chi phí cho các điều trị sau này. luận, 36 trang. Luận án có 44 bảng, 14 biểu đồ, 69 hình ảnh, 146 tài liệu tham Vật liệu mineral trioxide aggregate (MTA) ra đời cho phép tạo ra được khảo (9 tiếng Việt, 137 tiếng Anh).hàng rào chặn cuống tức thì, có thể hàn ống tủy sớm, đồng thời có tính tươnghợp sinh học cao, kích thích lành thương tốt và tạo HRTCC quanh cuống. B. NỘI DUNG LUẬN ÁNDo đó, MTA giải quyết được các vấn đề mà việc sử dụng Ca(OH) 2 gặp phải. Chương 1. TỔNG QUAN Ở Việt Nam gần đây đã sử dụng MTA trong điều trị nội nha, tuy nhiên 1.1 Mô phôi, giải phẫu răng liên quan chẩn đoán, điều trị nội nha RVVmới có rất ít nghiên cứu áp dụng MTA trong điều trị răng chưa đóng cuống chưa đóng cuốngvà các nghiên cứu này cũng chưa đủ dài. Với mong muốn góp phần giúp cho 1.1.1 Phôi thai học răng và vùng quanh răngcác bác sỹ Răng Hàm Mặt tiếp cận phương pháp điều trị, vật liệu tiên tiến để Quá trình hình thành chân răng: Bao Hertwig đóng vai trò quyết định hìnhbệnh nhân có được kết quả tốt nhất, chúng tôi lựa chọn đề tài “Nghiên cứu thành số lượng, kích thước, hình thái chân răng; là nguồn cung cấp tế bàođiều trị nội nha ở răng vĩnh viễn chưa đóng cuống bằng Mineral gốc, có thể biệt hóa thành các tế bào khác nhau để hình thành tổ chức cứng.Trioxide Aggregate (MTA)” với ba mục tiêu: 1.1.2 Giải phẫu răng và vùng quanh răng trưởng thành 1. Đánh giá hiệu quả điều trị nội nha bằng MTA trên động vật Ở những răng chưa đóng cuống, men răng chưa trưởng thành hoàn toàn, ngà thực nghiệm. chân răng mỏng, chân răng mỏng ngắn nên men răng dễ bị gãy, nứt vỡ. 2. Nhận xét đặc điểm lâm sàng và X – quang ở những răng vĩnh 1.1.3 Một số lưu ý trong chẩn đoán và điều trị đóng cuống viễn chưa đóng cuống trước điều trị nội nha. 1.1.3.1 Chẩn đoán 3. Đánh giá hiệu quả điều trị nội nha nhóm răng trên bằng MTA. Chủ yếu dựa vào hỏi bệnh, khám lâm sàng và chụp Xquang. Các ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều trị nội nha ở răng vĩnh viễn chưa đóng cuống bằng Mineral Trioxide Aggregate (MTA) BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: ĐÀO THỊ HẰNG NGA 1. TS. Nguyễn Mạnh Hà 2. TS. Trần Ngọc Thành Phản biện 1: GS.TS. Trịnh Đình HảiNGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ NỘI NHA Ở RĂNG VĨNH VIỄN CHƯA ĐÓNG CUỐNG BẰNG MINERAL TRIOXIDE AGGREGATE (MTA) Phản biện 2: PGS.TS. Trương Uyên Thái Phản biện 3: PGS.TS. Trương Mạnh Dũng Chuyên ngành : Răng Hàm Mặt Mã số : 62.72.06.01 Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng đánh giá luận án Tiến sỹ cấp trường họp tại Trường Đại Học Y Hà Nội Vào hồi: giờ phút ngày tháng năm 2015 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Có thể tìm luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Đại Học Y Hà Nội HÀ NỘI - 2015 - Thư viện thông tin Y học A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 2. Khẳng định điều trị đóng cuống bằng MTA đạt hiệu quả cao trên động vật thực nghiệm. ĐẶT VẤN ĐỀ 3. Mô tả đặc điểm lâm sàng RVV cuống mở có chỉ định điều trị đóng cuống ở Trong lĩnh vực điều trị nội nha, các trường hợp răng vĩnh viễn (RVV) Việt Nam.chưa đóng cuống chiếm tỷ lệ khoảng 5% đến 10% và thường do các nguyên 4. Xác định được nguyên nhân chính, vị trí thường gặp, mức độ tổn thươngnhân chấn thương, bất thường cấu trúc răng (núm phụ), sâu răng. Tuy nhiên, của RVV chưa đóng cuống theo nguyên nhân.việc điều trị các răng vĩnh viễn chưa đóng cuống tủy hoại tử hoặc viêm tủy 5. Ứng dụng được phương pháp điều trị đóng cuống cho RVV cuống mở.không hồi phục gặp nhiều khó khăn do khó làm sạch hoàn toàn và khó hàn 6. Khẳng định được hiệu quả điều trị đóng cuống bằng MTA cả trong ngắnống tủy, nguy cơ cao bị gãy sau điều trị. hạn và dài hạn, không chỉ làm lành thương vùng cuống mà còn kích Calcium hydroxide (Ca(OH)2) là vật liệu được sử dụng rộng rãi nhằm thích cuống răng tiếp tục phát triển trong một số trường hợp.kích thích tạo hàng rào tổ chức cứng (HRTCC) giúp hàn ống tủy dễ dàng CẤU TRÚC LUẬN ÁNhơn. Phương pháp này đạt được sự thành công khá cao, theo El Meligy và Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, luận án gồm 4 chương: Chương 1: TổngAvery là 87%, tuy nhiên phải cần từ 6 đến 21 tháng mới tạo được HRTCC. quan vấn đề nghiên cứu, 34 trang; Chương 2: Đối tượng và phương phápThời gian điều trị kéo dài nên bệnh nhân dễ bỏ cuộc, nguy cơ gãy vỡ răng nghiên cứu, 28 trang; Chương 3: Kết quả nghiên cứu, 33 trang; Chương 4: Bàncao và làm tăng chi phí cho các điều trị sau này. luận, 36 trang. Luận án có 44 bảng, 14 biểu đồ, 69 hình ảnh, 146 tài liệu tham Vật liệu mineral trioxide aggregate (MTA) ra đời cho phép tạo ra được khảo (9 tiếng Việt, 137 tiếng Anh).hàng rào chặn cuống tức thì, có thể hàn ống tủy sớm, đồng thời có tính tươnghợp sinh học cao, kích thích lành thương tốt và tạo HRTCC quanh cuống. B. NỘI DUNG LUẬN ÁNDo đó, MTA giải quyết được các vấn đề mà việc sử dụng Ca(OH) 2 gặp phải. Chương 1. TỔNG QUAN Ở Việt Nam gần đây đã sử dụng MTA trong điều trị nội nha, tuy nhiên 1.1 Mô phôi, giải phẫu răng liên quan chẩn đoán, điều trị nội nha RVVmới có rất ít nghiên cứu áp dụng MTA trong điều trị răng chưa đóng cuống chưa đóng cuốngvà các nghiên cứu này cũng chưa đủ dài. Với mong muốn góp phần giúp cho 1.1.1 Phôi thai học răng và vùng quanh răngcác bác sỹ Răng Hàm Mặt tiếp cận phương pháp điều trị, vật liệu tiên tiến để Quá trình hình thành chân răng: Bao Hertwig đóng vai trò quyết định hìnhbệnh nhân có được kết quả tốt nhất, chúng tôi lựa chọn đề tài “Nghiên cứu thành số lượng, kích thước, hình thái chân răng; là nguồn cung cấp tế bàođiều trị nội nha ở răng vĩnh viễn chưa đóng cuống bằng Mineral gốc, có thể biệt hóa thành các tế bào khác nhau để hình thành tổ chức cứng.Trioxide Aggregate (MTA)” với ba mục tiêu: 1.1.2 Giải phẫu răng và vùng quanh răng trưởng thành 1. Đánh giá hiệu quả điều trị nội nha bằng MTA trên động vật Ở những răng chưa đóng cuống, men răng chưa trưởng thành hoàn toàn, ngà thực nghiệm. chân răng mỏng, chân răng mỏng ngắn nên men răng dễ bị gãy, nứt vỡ. 2. Nhận xét đặc điểm lâm sàng và X – quang ở những răng vĩnh 1.1.3 Một số lưu ý trong chẩn đoán và điều trị đóng cuống viễn chưa đóng cuống trước điều trị nội nha. 1.1.3.1 Chẩn đoán 3. Đánh giá hiệu quả điều trị nội nha nhóm răng trên bằng MTA. Chủ yếu dựa vào hỏi bệnh, khám lâm sàng và chụp Xquang. Các ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luận án tiến sĩ Luận án tiến sĩ Y học Chuyên ngành Y học Viêm quanh cuống mạn Điều trị nội nha ở răng vĩnh viễn Mineral Trioxide AggregateGợi ý tài liệu liên quan:
-
205 trang 420 0 0
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại Việt Nam
267 trang 379 1 0 -
174 trang 308 0 0
-
206 trang 299 2 0
-
228 trang 265 0 0
-
32 trang 216 0 0
-
Luận án tiến sĩ Ngữ văn: Dấu ấn tư duy đồng dao trong thơ thiếu nhi Việt Nam từ 1945 đến nay
193 trang 214 0 0 -
208 trang 203 0 0
-
27 trang 186 0 0
-
124 trang 175 0 0