Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu hình thái tổn thương và hiệu quả điêu trị ngoại khoa hội chứng động mạch chủ ngực cấp
Số trang: 27
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.25 MB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học "Nghiên cứu hình thái tổn thương và hiệu quả điêu trị ngoại khoa hội chứng động mạch chủ ngực cấp" được nghiên cứu với mục tiêu là: Khảo sát tỷ lệ và đặc điểm về hình thái tổn thương trong hội chứng ĐMC ngực cấp ở nhóm bệnh nhân được nghiên cứu; Đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa hội chứng ĐMC ngực cấp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu hình thái tổn thương và hiệu quả điêu trị ngoại khoa hội chứng động mạch chủ ngực cấp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------------------------- NÔNG HỮU THỌ NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI TỔN THƯƠNG VÀ HIỆU QUẢ ĐIÊU TRỊ NGOẠI KHOA HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH CHỦ NGỰC CẤP Ngành: NGOẠI LỒNG NGỰC Mã số: 62.72.01.24 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC TP. HỒ CHÍ MINH - 2022 Công trình được hoàn thành tại: Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. PHẠM THỌ TUẤN ANH 2. PGS. TS. NGUYỄN HOÀNG ĐỊNH Phản biện 1: …………………………………………… Phản biện 2 …………………………………………… Phản biện 3: …………………………………………… Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh vào lúc............ giờ.......... ngày.......... tháng......... năm............... Có thể tìm hiểu Luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Khoa học Tổng hợp - Thư viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 1 GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. Lý do và tính cần thiết của nghiên cứu Hiện nay trên thế giới bệnh lý tim mạch có xu hướng ngày càng gia tăng, đặc biệt là các bệnh lý về động mạch chủ ngực. Hội tim Hoa Kỳ và Hội tim châu Âu đã đưa ra khái niệm về hội chứng động mạch chủ ngực cấp, nhằm nhấn mạnh đây là một bệnh cảnh cấp cứu và đe dọa đến tính mạng. Mặc dù hội chứng này có cơ chế bệnh sinh gần giống nhau nhưng biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và tỷ lệ tử vong còn khá cao. Kết quả điều trị lại phụ thuộc nhiều yếu tố như: đặc điểm tổn thương lúc khởi phát, khả năng xử trí ban đầu sớm, mức độ can thiệp phẫu thuật lên vùng quai động mạch chủ. Về mặt tần suất, theo nghiên cứu của châu Âu thì hội chứng ĐMC có tỷ lệ là 2-3,5 ca /10.0000 dân [72]. Tại Hoa Kỳ, ước tính có khoảng 6.000-10.000 ca mỗi năm, trong đó 2/3 nam và độ tuổi trung bình trên 60 tuổi. Về mặt hình thái, tổn thương trong hội chứng động mạch chủ khá phức tạp, tùy thuộc vào độ lan rộng và đặc điểm hình thái có thể là loét thành, máu tụ trong thành hoặc phình vỡ. Đặc điểm và tỷ lệ các hình thái ở nhiều trung tâm trên thế giới ghi nhận vẫn còn rất khác nhau. Trong khi đó, tại Việt Nam ít có nghiên cứu nào đề cập chi tiết về các tỷ lệ này. Về mặt ý nghĩa, các hình thái này có tỷ lệ khác nhau và ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Cụ thể, nghiên cứu của IRAD nhận thấy nhóm huyết khối thành (IMH) tỷ lệ tử vong là 20,7% (đoạn lên 8,3%, đoạn xuống 39,1%). Trong khi đó, nhóm bóc tách kinh điển (AD) tiên lượng có vẻ “ác tính” hơn, tỉ lệ tử vong tăng dần 1% trong 24 giờ đầu, 50% trong 48 giờ tiếp theo và 90% tử vong(TV) trong 30 ngày đầu. 2 Nếu được điều trị phẫu thuật kịp thời có thể làm giảm tỉ lệ tử vong từ 90% xuống còn 30%. Như vậy có thể thấy, hình thái tổn thương đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng đến kết quả điều trị và tiên lượng. Về mặt kết quả điều trị, hội chứng động mạch chủ cấp (HCĐMC) cần chẩn đoán sớm, xử trí ban đầu và mức độ phạm vi can thiệp phẫu thuật lên quai động mạch chủ nhiều hay ít mà có tỷ lệ và biến chứng khác nhau. Cụ thể, theo ESC (2014) nếu không mổ, tỷ lệ tử vong là 50% trong 48 giờ đầu, tăng lên 70% trong tuần đầu. Nếu xử trí ban đầu hợp lý, tỷ lệ TV giảm xuống còn 30%, thậm chí có trung tâm chỉ còn 17%. Như vậy có thể thấy kết quả phẫu thuật của nhiều trung tâm lớn vẫn còn có sự khác biệt. Vậy đâu là yếu tố ảnh hưởng đến kết quả? Tại Việt Nam, hiếm có nghiên cứu nào tập trung khảo sát về đặc điểm và mô tả hình thái tổn thương của HC ĐMC, nhất là các số liệu riêng cho người VN. Đồng thời, phân tích các đặc điểm đó với kết quả điều trị phẫu thuật. Chúng tôi mong muốn từ kết quả nghiên cứu ghi nhận được sẽ góp phần cung cấp một cái nhìn tổng quát hơn về HC ĐMC. Tìm hiểu nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật, giúp cải thiện tỷ lệ sống còn, nâng cao chất lượng điều trị. Với lý do trên, tiến hành đề tài này được xem là cần thiết trong giai đoạn hiện nay với câu hỏi nghiên cứu: “Hình thái tổn thương trong HCĐMC cấp ở nhóm BN nghiên cứu có những đặc điểm gì? Kết quả điều trị phẫu thuật có tỷ lệ biến chứng và tỷ sống còn là bao nhiêu %? 2. Mục tiêu nghiên cứu 1. Khảo sát tỷ lệ và đặc điểm về hình thái tổn thương trong hội chứng ĐMC ngực cấp ở nhóm bệnh nhân được nghiên cứu. 2. Đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa hội chứng ĐMC ngực cấp. 3 3. Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị phẫu thuật trong hội chứng ĐMC ngực cấp. 3. Những đóng góp mới của nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn - Nghiên cứu này góp phần xác định được tỷ lệ và khảo sát đặc điểm các dạng hình thái tổn thương khác nhau trong trong hội chứng ĐMC ngực cấp: ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu hình thái tổn thương và hiệu quả điêu trị ngoại khoa hội chứng động mạch chủ ngực cấp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------------------------- NÔNG HỮU THỌ NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI TỔN THƯƠNG VÀ HIỆU QUẢ ĐIÊU TRỊ NGOẠI KHOA HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH CHỦ NGỰC CẤP Ngành: NGOẠI LỒNG NGỰC Mã số: 62.72.01.24 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC TP. HỒ CHÍ MINH - 2022 Công trình được hoàn thành tại: Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. PHẠM THỌ TUẤN ANH 2. PGS. TS. NGUYỄN HOÀNG ĐỊNH Phản biện 1: …………………………………………… Phản biện 2 …………………………………………… Phản biện 3: …………………………………………… Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh vào lúc............ giờ.......... ngày.......... tháng......... năm............... Có thể tìm hiểu Luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Khoa học Tổng hợp - Thư viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 1 GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. Lý do và tính cần thiết của nghiên cứu Hiện nay trên thế giới bệnh lý tim mạch có xu hướng ngày càng gia tăng, đặc biệt là các bệnh lý về động mạch chủ ngực. Hội tim Hoa Kỳ và Hội tim châu Âu đã đưa ra khái niệm về hội chứng động mạch chủ ngực cấp, nhằm nhấn mạnh đây là một bệnh cảnh cấp cứu và đe dọa đến tính mạng. Mặc dù hội chứng này có cơ chế bệnh sinh gần giống nhau nhưng biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và tỷ lệ tử vong còn khá cao. Kết quả điều trị lại phụ thuộc nhiều yếu tố như: đặc điểm tổn thương lúc khởi phát, khả năng xử trí ban đầu sớm, mức độ can thiệp phẫu thuật lên vùng quai động mạch chủ. Về mặt tần suất, theo nghiên cứu của châu Âu thì hội chứng ĐMC có tỷ lệ là 2-3,5 ca /10.0000 dân [72]. Tại Hoa Kỳ, ước tính có khoảng 6.000-10.000 ca mỗi năm, trong đó 2/3 nam và độ tuổi trung bình trên 60 tuổi. Về mặt hình thái, tổn thương trong hội chứng động mạch chủ khá phức tạp, tùy thuộc vào độ lan rộng và đặc điểm hình thái có thể là loét thành, máu tụ trong thành hoặc phình vỡ. Đặc điểm và tỷ lệ các hình thái ở nhiều trung tâm trên thế giới ghi nhận vẫn còn rất khác nhau. Trong khi đó, tại Việt Nam ít có nghiên cứu nào đề cập chi tiết về các tỷ lệ này. Về mặt ý nghĩa, các hình thái này có tỷ lệ khác nhau và ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Cụ thể, nghiên cứu của IRAD nhận thấy nhóm huyết khối thành (IMH) tỷ lệ tử vong là 20,7% (đoạn lên 8,3%, đoạn xuống 39,1%). Trong khi đó, nhóm bóc tách kinh điển (AD) tiên lượng có vẻ “ác tính” hơn, tỉ lệ tử vong tăng dần 1% trong 24 giờ đầu, 50% trong 48 giờ tiếp theo và 90% tử vong(TV) trong 30 ngày đầu. 2 Nếu được điều trị phẫu thuật kịp thời có thể làm giảm tỉ lệ tử vong từ 90% xuống còn 30%. Như vậy có thể thấy, hình thái tổn thương đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng đến kết quả điều trị và tiên lượng. Về mặt kết quả điều trị, hội chứng động mạch chủ cấp (HCĐMC) cần chẩn đoán sớm, xử trí ban đầu và mức độ phạm vi can thiệp phẫu thuật lên quai động mạch chủ nhiều hay ít mà có tỷ lệ và biến chứng khác nhau. Cụ thể, theo ESC (2014) nếu không mổ, tỷ lệ tử vong là 50% trong 48 giờ đầu, tăng lên 70% trong tuần đầu. Nếu xử trí ban đầu hợp lý, tỷ lệ TV giảm xuống còn 30%, thậm chí có trung tâm chỉ còn 17%. Như vậy có thể thấy kết quả phẫu thuật của nhiều trung tâm lớn vẫn còn có sự khác biệt. Vậy đâu là yếu tố ảnh hưởng đến kết quả? Tại Việt Nam, hiếm có nghiên cứu nào tập trung khảo sát về đặc điểm và mô tả hình thái tổn thương của HC ĐMC, nhất là các số liệu riêng cho người VN. Đồng thời, phân tích các đặc điểm đó với kết quả điều trị phẫu thuật. Chúng tôi mong muốn từ kết quả nghiên cứu ghi nhận được sẽ góp phần cung cấp một cái nhìn tổng quát hơn về HC ĐMC. Tìm hiểu nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật, giúp cải thiện tỷ lệ sống còn, nâng cao chất lượng điều trị. Với lý do trên, tiến hành đề tài này được xem là cần thiết trong giai đoạn hiện nay với câu hỏi nghiên cứu: “Hình thái tổn thương trong HCĐMC cấp ở nhóm BN nghiên cứu có những đặc điểm gì? Kết quả điều trị phẫu thuật có tỷ lệ biến chứng và tỷ sống còn là bao nhiêu %? 2. Mục tiêu nghiên cứu 1. Khảo sát tỷ lệ và đặc điểm về hình thái tổn thương trong hội chứng ĐMC ngực cấp ở nhóm bệnh nhân được nghiên cứu. 2. Đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa hội chứng ĐMC ngực cấp. 3 3. Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị phẫu thuật trong hội chứng ĐMC ngực cấp. 3. Những đóng góp mới của nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn - Nghiên cứu này góp phần xác định được tỷ lệ và khảo sát đặc điểm các dạng hình thái tổn thương khác nhau trong trong hội chứng ĐMC ngực cấp: ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luận án Tiến sĩ Luận án Tiến sĩ Y học Hội chứng động mạch chủ ngực cấp Bệnh lý tim mạch Bệnh lý về động mạch chủ ngựcGợi ý tài liệu liên quan:
-
205 trang 431 0 0
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại Việt Nam
267 trang 385 1 0 -
174 trang 336 0 0
-
206 trang 305 2 0
-
228 trang 272 0 0
-
32 trang 230 0 0
-
Luận án tiến sĩ Ngữ văn: Dấu ấn tư duy đồng dao trong thơ thiếu nhi Việt Nam từ 1945 đến nay
193 trang 226 0 0 -
208 trang 219 0 0
-
27 trang 199 0 0
-
Phác đồ chẩn đoán và điều trị hồi sức cấp cứu – chống độc
524 trang 192 0 0