Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu một số căn nguyên, đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và sự phát triển sau phẫu thuật não úng thủy ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương
Số trang: 48
Loại file: pdf
Dung lượng: 646.29 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Luận án "Nghiên cứu một số căn nguyên, đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và sự phát triển sau phẫu thuật não úng thủy ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương" được nghiên cứu với mục tiêu nhằm Đánh giá sự phát triển thể chất, tâm thần-vận động của trẻ não úng thủy sau điều trị bằng phương pháp dẫn lưu não thất-ổ bụng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu một số căn nguyên, đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và sự phát triển sau phẫu thuật não úng thủy ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương 1 GIỚI THIỆU LUẬN ÁN1. Đặt vấn đề Não úng thủy (tràn dịch não), là một bệnh thường gặp trong bệnh lýhệ thần kinh trung ương. Bệnh có thể gặp ở mọi dân tộc, mọi quốc giavà mọi lứa tuổi do hai nhóm căn nguyên bẩm sinh và mắc phải gây nên. Tần số mắc não úng thủy bẩm sinh ở các nước châu Âu trung bìnhkhoảng 0,5-0,8/1000 lần sinh. Bệnh có xu hướng ngày càng tăng, tầnsuất mắc hiện nay cao hơn cả hội chứng Down. Tỷ lệ trẻ não úng thuỷ từ các căn nguyên mắc phải có xu hướnggiảm do các biện pháp can thiệp dự phòng nhiễm trùng thần kinh vàxuất huyết não ở trẻ em ngày càng được quan tâm. Hiện nay trẻ mắc não úng thuỷ hầu hết được điều trị bằng phẫu thuậtđặt ống dẫn lưu não thất (VP) hoặc sử dụng kỹ thuật mổ nội soi thôngsàn não thất III (ETV). Nhờ có các phương pháp điều trị này, tỷ lệ chếtđã giảm từ 54% xuống còn 5%, cải thiện đáng kể sự chậm phát triển trítuệ ở trẻ do bệnh gây ra từ 62% xuống dưới 30%. Theo Nguyễn Quang Bài tần suất mắc bệnh ở trẻ em Việt Namtương đương với các nước khác trên thế giới. Trẻ trai và gái mắcbệnh như nhau. Từ 1978 Việt Nam thực hiện phẫu thuật điều trị não úng thủy theophương pháp dẫn lưu não thất-ổ bụng. Năm 2004, Việt Nam bắt đầu ápdụng phương pháp phẫu thuật nội soi thông sàn não thất III ở một sốtrung tâm phẫu thuật thần kinh. Tuy vậy, đến nay chúng ta chưa cónhiều nghiên cứu toàn diện về bệnh não úng thuỷ cũng như nghiên cứusự phát triển về thể chất, tâm thần-vận động ở trẻ não úng thủy sau canthiệp. Đặc biệt là can thiệp phẫu thuật theo phương pháp dẫn lưu nãothất-ổ bụng cho trẻ não úng thủy. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứuđề tài Nghiên cứu một số căn nguyên, đặc điểm lâm sàng, chẩn đoánhình ảnh và sự phát triển sau phẫu thuật não úng thủy ở trẻ emnhằm giải quyết hai mục tiêu sau:1. Mô tả một số căn nguyên, đặc điểm lâm sàng và hình thái tổn thương não qua chẩn đoán hình ảnh trong bệnh não úng thuỷ ở trẻ em.2. Đánh giá sự phát triển thể chất, tâm thần-vận động của trẻ não úng thủy sau điều trị bằng phương pháp dẫn lưu não thất-ổ bụng. 22. Tính cấp thiết của đề tài Não úng thủy (tràn dịch não) là một bệnh tương đối thường gặp ởtrẻ em với tần suất 0,5-3‰ trẻ sơ sinh sống. Bệnh phần lớn do bẩmsinh nhưng cũng có thể mắc phải do biến chứng của viêm màng nãodo vi khuẩn, xuất huyết nội sọ hoặc u não. Hậu quả của não úng thủytrẻ em khác hẳn người lớn, gây ra hậu quả nghiêm trọng về sự pháttriển thể chất và tâm thần-vận động. Việc chẩn đoán sớm và can thiệpsớm bằng điều trị phẫu thuật rất quan trọng sẽ hạn chế được tử vong,cải thiện sự phát triển của trẻ, tăng khả năng học tập và hòa nhập xãhội khiến cho chất lượng sống được cải thiện rõ rệt. Mặc dù bệnh đãđược biết đến từ lâu, nhưng cho đến nay não úng thủy ở trẻ em vẫnđược các nhà nhi khoa và giải phẫu thần kinh quan tâm. Tháng 7 năm2012 Viện sức khỏe quốc gia Mỹ đã tổ chức hội thảo lần thứ 3 về cáclĩnh vực nghiên cứu não úng thủy nhằm cải thiện kết cục của bệnh lýnày. Hội thảo đề cập đến 4 chủ đề lớn về căn nguyên, chẩn đoán,điềutrị và theo dõi đánh giá kết cục của bệnh não úng thủy. Đề tài củaluận án cũng đề cập đến các chủ đề nêu trên, do vậy đây là đề tài cótính thời sự và có đóng góp khoa học.3. Đóng góp mới của đề tài Xác định được một số căn nguyên gây não úng thủy trẻ em, mô tảđược hình ảnh lâm sàng, hình thái tổn thương não qua chẩn đoán hìnhảnh và đồng thời đánh giá được hiệu quả của can thiệp phẫu thuật quaviệc theo dõi dọc sự phát triển thể chất, tâm-vận động của trẻ. Đánh giáđược một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả điều trị nãoúng thủy trẻ em bằng phương pháp dẫn lưu não thất-ổ bụng.4. Bố cục luận án Luận án 145 trang gồm: Đặt vấn đề (3 trang), chương 1: Tổngquan (36 trang), chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu(16 trang), chương 3: Kết quả nghiên cứu (40), chương 4: Bàn luận(46 trang), kết luận (2 trang), kiến nghị (1 trang) và những hạn chếcủa công trình nghiên cứu (1 trang).Trong luận án có: bảng: 43, biểu đồ: 10, hình, ảnh: 4Luận án có 140 tài liệu tham khảo: tiếng Việt 24, tiếng Anh 116. 3 Chương 1 TỔNG QUAN1.1. Định nghĩa Não úng thủy được định nghĩa là một tình trạng bệnh lý của hệthần kinh trung ương, là kết quả của sự gián đoạn, mất cân bằng giữasự hình thành, lưu thông dòng chảy hoặc hấp thu dịch não tủy. Nóicách khác đó là tình trạng tích tụ quá nhiều dịch não tủy trong nãothất do rối loạn các quá trình sản xuất, lưu thông và hấp thụ. Não úng thủy có thể là một tình trạng cấp tính hoặc mãn tính xảy ratrong nhiều tháng hoặc nhiều năm. các hình thức khác nhau của bệnh baogồm thể tắc nghẽn, thể thông và thể não úng thủy áp lực bình thường.1.2. Dịch tễ học bệnh não úng thủy ở trẻ em Não úng thủy bẩm sinh là một trong những dị tật phổ biến nhấtcủa hệ thần kinh trung ương. Khoảng 60% trong tổng số các trườnghợp não úng thủy bẩm sinh hoặc mắc phải xảy ra trong thời thơ ấu. Tỷ lệ não úng thủy do căn nguyên mắc phải hiện nay không xácđịnh tuy nhiên có xu thế giảm do việc kiểm soát các yếu tố nguy cơ. Fernell và cộng sự nghiên cứu tại Thụy Điển giai đoạn 1967-1970 tỷ lệ xuất hiện não úng thủy trong năm đầu tiên là 0,53/1000và 0,63/1000 trong giai đoạn 1979-1982. trong đó 70% xuất hiệntrước sinh, 25% trong thời kỳ chu sinh và 5% xuất hiện sau sinh. Garne E và cộng sự tổng hợp từ bốn nghiên cứu ở châu Âu giaiđoạn từ 1996 đến 2003 tỷ lệ mắc não úng thủy bẩm sinh là4,65/10.000. Năm 2008, Simon T nghiên cứu tại Hoa Kỳ tỷ lệ mắc não úngthủy bẩm sinh là 3/1000 trẻ đẻ sống, ngoài ra thêm khoảng 6.000 trẻem mắc phải mỗi năm trong 2 năm đầu ti ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu một số căn nguyên, đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và sự phát triển sau phẫu thuật não úng thủy ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương 1 GIỚI THIỆU LUẬN ÁN1. Đặt vấn đề Não úng thủy (tràn dịch não), là một bệnh thường gặp trong bệnh lýhệ thần kinh trung ương. Bệnh có thể gặp ở mọi dân tộc, mọi quốc giavà mọi lứa tuổi do hai nhóm căn nguyên bẩm sinh và mắc phải gây nên. Tần số mắc não úng thủy bẩm sinh ở các nước châu Âu trung bìnhkhoảng 0,5-0,8/1000 lần sinh. Bệnh có xu hướng ngày càng tăng, tầnsuất mắc hiện nay cao hơn cả hội chứng Down. Tỷ lệ trẻ não úng thuỷ từ các căn nguyên mắc phải có xu hướnggiảm do các biện pháp can thiệp dự phòng nhiễm trùng thần kinh vàxuất huyết não ở trẻ em ngày càng được quan tâm. Hiện nay trẻ mắc não úng thuỷ hầu hết được điều trị bằng phẫu thuậtđặt ống dẫn lưu não thất (VP) hoặc sử dụng kỹ thuật mổ nội soi thôngsàn não thất III (ETV). Nhờ có các phương pháp điều trị này, tỷ lệ chếtđã giảm từ 54% xuống còn 5%, cải thiện đáng kể sự chậm phát triển trítuệ ở trẻ do bệnh gây ra từ 62% xuống dưới 30%. Theo Nguyễn Quang Bài tần suất mắc bệnh ở trẻ em Việt Namtương đương với các nước khác trên thế giới. Trẻ trai và gái mắcbệnh như nhau. Từ 1978 Việt Nam thực hiện phẫu thuật điều trị não úng thủy theophương pháp dẫn lưu não thất-ổ bụng. Năm 2004, Việt Nam bắt đầu ápdụng phương pháp phẫu thuật nội soi thông sàn não thất III ở một sốtrung tâm phẫu thuật thần kinh. Tuy vậy, đến nay chúng ta chưa cónhiều nghiên cứu toàn diện về bệnh não úng thuỷ cũng như nghiên cứusự phát triển về thể chất, tâm thần-vận động ở trẻ não úng thủy sau canthiệp. Đặc biệt là can thiệp phẫu thuật theo phương pháp dẫn lưu nãothất-ổ bụng cho trẻ não úng thủy. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứuđề tài Nghiên cứu một số căn nguyên, đặc điểm lâm sàng, chẩn đoánhình ảnh và sự phát triển sau phẫu thuật não úng thủy ở trẻ emnhằm giải quyết hai mục tiêu sau:1. Mô tả một số căn nguyên, đặc điểm lâm sàng và hình thái tổn thương não qua chẩn đoán hình ảnh trong bệnh não úng thuỷ ở trẻ em.2. Đánh giá sự phát triển thể chất, tâm thần-vận động của trẻ não úng thủy sau điều trị bằng phương pháp dẫn lưu não thất-ổ bụng. 22. Tính cấp thiết của đề tài Não úng thủy (tràn dịch não) là một bệnh tương đối thường gặp ởtrẻ em với tần suất 0,5-3‰ trẻ sơ sinh sống. Bệnh phần lớn do bẩmsinh nhưng cũng có thể mắc phải do biến chứng của viêm màng nãodo vi khuẩn, xuất huyết nội sọ hoặc u não. Hậu quả của não úng thủytrẻ em khác hẳn người lớn, gây ra hậu quả nghiêm trọng về sự pháttriển thể chất và tâm thần-vận động. Việc chẩn đoán sớm và can thiệpsớm bằng điều trị phẫu thuật rất quan trọng sẽ hạn chế được tử vong,cải thiện sự phát triển của trẻ, tăng khả năng học tập và hòa nhập xãhội khiến cho chất lượng sống được cải thiện rõ rệt. Mặc dù bệnh đãđược biết đến từ lâu, nhưng cho đến nay não úng thủy ở trẻ em vẫnđược các nhà nhi khoa và giải phẫu thần kinh quan tâm. Tháng 7 năm2012 Viện sức khỏe quốc gia Mỹ đã tổ chức hội thảo lần thứ 3 về cáclĩnh vực nghiên cứu não úng thủy nhằm cải thiện kết cục của bệnh lýnày. Hội thảo đề cập đến 4 chủ đề lớn về căn nguyên, chẩn đoán,điềutrị và theo dõi đánh giá kết cục của bệnh não úng thủy. Đề tài củaluận án cũng đề cập đến các chủ đề nêu trên, do vậy đây là đề tài cótính thời sự và có đóng góp khoa học.3. Đóng góp mới của đề tài Xác định được một số căn nguyên gây não úng thủy trẻ em, mô tảđược hình ảnh lâm sàng, hình thái tổn thương não qua chẩn đoán hìnhảnh và đồng thời đánh giá được hiệu quả của can thiệp phẫu thuật quaviệc theo dõi dọc sự phát triển thể chất, tâm-vận động của trẻ. Đánh giáđược một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả điều trị nãoúng thủy trẻ em bằng phương pháp dẫn lưu não thất-ổ bụng.4. Bố cục luận án Luận án 145 trang gồm: Đặt vấn đề (3 trang), chương 1: Tổngquan (36 trang), chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu(16 trang), chương 3: Kết quả nghiên cứu (40), chương 4: Bàn luận(46 trang), kết luận (2 trang), kiến nghị (1 trang) và những hạn chếcủa công trình nghiên cứu (1 trang).Trong luận án có: bảng: 43, biểu đồ: 10, hình, ảnh: 4Luận án có 140 tài liệu tham khảo: tiếng Việt 24, tiếng Anh 116. 3 Chương 1 TỔNG QUAN1.1. Định nghĩa Não úng thủy được định nghĩa là một tình trạng bệnh lý của hệthần kinh trung ương, là kết quả của sự gián đoạn, mất cân bằng giữasự hình thành, lưu thông dòng chảy hoặc hấp thu dịch não tủy. Nóicách khác đó là tình trạng tích tụ quá nhiều dịch não tủy trong nãothất do rối loạn các quá trình sản xuất, lưu thông và hấp thụ. Não úng thủy có thể là một tình trạng cấp tính hoặc mãn tính xảy ratrong nhiều tháng hoặc nhiều năm. các hình thức khác nhau của bệnh baogồm thể tắc nghẽn, thể thông và thể não úng thủy áp lực bình thường.1.2. Dịch tễ học bệnh não úng thủy ở trẻ em Não úng thủy bẩm sinh là một trong những dị tật phổ biến nhấtcủa hệ thần kinh trung ương. Khoảng 60% trong tổng số các trườnghợp não úng thủy bẩm sinh hoặc mắc phải xảy ra trong thời thơ ấu. Tỷ lệ não úng thủy do căn nguyên mắc phải hiện nay không xácđịnh tuy nhiên có xu thế giảm do việc kiểm soát các yếu tố nguy cơ. Fernell và cộng sự nghiên cứu tại Thụy Điển giai đoạn 1967-1970 tỷ lệ xuất hiện não úng thủy trong năm đầu tiên là 0,53/1000và 0,63/1000 trong giai đoạn 1979-1982. trong đó 70% xuất hiệntrước sinh, 25% trong thời kỳ chu sinh và 5% xuất hiện sau sinh. Garne E và cộng sự tổng hợp từ bốn nghiên cứu ở châu Âu giaiđoạn từ 1996 đến 2003 tỷ lệ mắc não úng thủy bẩm sinh là4,65/10.000. Năm 2008, Simon T nghiên cứu tại Hoa Kỳ tỷ lệ mắc não úngthủy bẩm sinh là 3/1000 trẻ đẻ sống, ngoài ra thêm khoảng 6.000 trẻem mắc phải mỗi năm trong 2 năm đầu ti ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luận án tiến sĩ Luận án tiến sĩ Y học Chuyên ngành Y học Kỹ thuật mổ nội soi thông sàn não thất Bệnh não úng thủyGợi ý tài liệu liên quan:
-
205 trang 420 0 0
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại Việt Nam
267 trang 379 1 0 -
174 trang 308 0 0
-
206 trang 299 2 0
-
228 trang 265 0 0
-
32 trang 216 0 0
-
Luận án tiến sĩ Ngữ văn: Dấu ấn tư duy đồng dao trong thơ thiếu nhi Việt Nam từ 1945 đến nay
193 trang 214 0 0 -
208 trang 203 0 0
-
27 trang 186 0 0
-
124 trang 175 0 0