Danh mục

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu nồng độ Homocystein máu và hiệu quả điều trị tăng Homocystein ở người cao tuổi tăng huyết áp

Số trang: 56      Loại file: pdf      Dung lượng: 575.07 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (56 trang) 0
Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Luận án xác định nồng độ homocystein, nồng độ acid folic và nồng độ vitamin B12 trong máu. Đánh giá hiệu quả điều trị tăng homocystein bằng phối hợp ba thuốc acid folic, vitamin B6 và vitamin B12.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu nồng độ Homocystein máu và hiệu quả điều trị tăng Homocystein ở người cao tuổi tăng huyết áp ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC NGUYỄN MINH TÂM NGHIÊN CỨU NỒNG ÐỘ HOMOCYSTEIN MÁU VÀHIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TĂNG HOMOCYSTEIN Ở NGƢỜI CAO TUỔI TĂNG HUYẾT ÁP LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC NĂM 2020 1 MỞ ĐẦU1. Tính cấp thiết Tỉ lệ người cao tuổi trên thế giới ngày càng gia tăng và tỉ lệngười cao tuổi ở Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó.Quá trình lão hóa làm tăng nguy cơ bệnh tật và tàn phế, trong đó,tăng huyết áp là bệnh phổ biến nhất. Người cao tuổi tăng huyết ápcó nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch đi kèm, bên cạnh những yếu tốnguy cơ truyền thống như: hút thuốc lá, béo phì, ít hoạt động thểlực, rối loạn chuyển hóa lipid, rối loạn chuyển hóa đường,... còn cónhững yếu tố nguy cơ mới như: C-reactive protein, homocystein,fibrinogen, lipoprotein (a). Nhiều nghiên cứu cho thấy mức tăng homocystein có liên quanđến các bệnh lý tim mạch như: nhồi máu cơ tim, đột quỵ não, tănghuyết áp, bệnh mạch vành và xơ vữa động mạch. Homocysteinmáu cao còn làm gia tăng các tác dụng có hại của các yếu tố nguycơ tim mạch khác như: tăng huyết áp, hút thuốc lá, rối loạn chuyểnhóa lipid và lipoprotein,…gây nên các rối loạn chuyển hóa, làm tổnthương các tế bào nội mô, rối loạn chức năng thành mạch và gâytăng huyết áp. Để giảm nồng độ homocystein trong máu, nhiều tácgiả đã chứng minh có thể sử dụng những loại thuốc đơn giản và rẻtiền như: acid folic (folat), pyridoxin hydroclorid (vitamin B6) vàcyanocobalamin (vitamin B12). Nghiên cứu nồng độ homocystein trong máu ở người cao tuổităng huyết áp và khảo sát mối liên quan giữa nồng độ homocysteinmáu với một số đặc điểm nhân trắc, lâm sàng, sinh hóa máu … vàđánh giá hiệu quả điều trị tăng homocystein bằng phối hợp cácthuốc: acid folic, vitamin B6 và vitamin B12 ở người cao tuổi tănghuyết là rất cần thiết, vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứunồng độ homocystein máu và hiệu quả điều trị tăng homocystein ởngười cao tuổi tăng huyết áp”2. Mục tiêu nghiên cứu2.1. Xác định nồng độ homocystein, nồng độ acid folic và nồng độvitamin B12 trong máu.2.2. Xác định mối trương quan giữa nồng độ homocystein trongmáu với một số đặc điểm nhân trắc, lâm sàng và sinh hóa máu. 22.3. Đánh giá hiệu quả điều trị tăng homocystein bằng phối hợp bathuốc acid folic, vitamin B6 và vitamin B12.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn3.1. Người cao tuổi có nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch đi kèm,đồng thời cũng có nguy cơ thiếu hụt vitamin B6, B12, acid folic vàtăng homocystein máu.3.2. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh có mối liênquan giữa nồng độ homocystein máu và tăng huyết áp. Nghiên cứucủa chúng tôi sẽ góp phần bổ sung thêm những chứng cứ khoa họcvề mối liên quan này, đồng thời đánh giá được hiệu quả điều trịtăng homocystein ở người cao tuổi tăng huyết áp.3.3. Xét nghiệm định lượng nồng độ homocystein máu là một xétnghiệm miễn dịch huỳnh quang có độ chính xác cao, dễ thực hiện,cho ra kết quả nhanh chóng, giúp xác định nồng độ homocysteinmáu trên từng bệnh nhân.3.4. Nếu nồng độ homocystein máu tăng cao, có thể tiến hành điềutrị ngay bằng những loại thuốc dễ mua, rẻ tiền nhưng làm giảmđược nồng độ homocystein máu.4. Những đóng góp của luận án Đề tài “Nghiên cứu nồng độ homocystein máu và hiệu quả điềutrị tăng homocystein ở người cao tuổi tăng huyết áp” là nghiên cứuđầu tiên được thực hiện tại Việt Nam góp phần xác định một yếu tốnguy cơ tim mạch mới, đồng thời đánh giá hiệu quả điều trị tănghomocystein máu ở người cao tuổi tăng huyết áp. Cấu trúc của luận án: gồm 121 trang, trong đó: Mở đầu 3 trang,Tổng quan tài liệu 36 trang, Đối tượng và phương pháp nghiên cứu20 trang, Kết quả nghiên cứu 30 trang, Bàn luận 29 trang, Kết luận2 trang, Kiến nghị 1 trang. Luận án có: 50 bảng, 11 hình, 13 biểuđồ, 7 sơ đồ, , tài liệu tham khảo: 144, tiếng Việt 34, tiếng Anh 110. 3 Chương 1 TỔNG QUAN1.1. TĂNG HUYẾT ÁP Ở NGƢỜI CAO TUỔI1.1.1. Sinh bệnh học Ở người cao tuổi, tình trạng rối loạn chức năng tế bào nội mô,tái cấu trúc và xơ hóa mạch máu làm giảm tính đàn hồi của thànhđộng mạch, hậu quả làm gia tăng vận tốc sóng mạch, dẫn đến tăngđỉnh tâm thu thứ 2 và tăng mạnh huyết áp tâm thu.1.1.2. Chẩn đoán Hầu hết các khuyến cáo đều thống nhất định nghĩa tăng huyếtáp khi huyết áp tâm thu (HATT) và/hoặc huyết áp tâm trương(HATTr) ≥ 140/90 mmHg, định nghĩa này áp dụng cho ngườitrưởng thành và người cao tuổi.1.1.3. Điều trị Người cao tuổi thường cần ít nhất 2 loại thuốc hạ áp để đạtđược huyết áp (HA) mục tiêu 4 - Homocystein ức chế sự tăng trưởng tế bào làm giảm mật độ tếbào và làm giảm quá trình tổng hợp DNA của các tế bào nội mômạch máu, làm giảm khả dụng sinh học của NO có nguồn gốc từnội mô. - Homocystein tác động lên eNOS và iNOS để tạo ra NO, phảnứng của NO và tyrosine tạo thành peroxynitrite và gây ra quá trìnhnitrosyl hóa dư lượng protein tyrosine và dẫn đến tăng huyết áp. - Khi tăng homocystein, collagen có thể bị oxy hóa và lắngđọng ở gian bào. Sự mất cân bằng giữa elastin và collagen sẽ pháhủy tính đàn hồi thích hợp của mạch và sự lắng đọng collagen quámức sẽ gây ra cứng mạch và xơ hóa. - Tăng homocystein máu, giảm H2S sẽ thúc đẩy hoạt động củaACE, dẫn đến điều chỉnh tăng angiotensin II và gây tăng huyết áp.1.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ ĐIỀU TRỊ TĂNGHOMOCYSTEIN1.3.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài Nghiên cứu của Chambers J.C. và cộng sự (2000) trên nhữngbệnh nhân bệnh mạch vành cho thấy, chỉ sau 8 tuần sử dụng 5 mgacid folic và 1 mg vitamin B12 mỗi ngày nồng độ trung bình củahomocystein đã giảm từ 13,0 μmol/l xuống còn 9,3 μmol/l. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: