Danh mục

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật thay van động mạch chủ qua đường ống thống điều trị hẹp khít và động mạch chủ

Số trang: 27      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.05 MB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (27 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của luận án nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các bệnh nhân hẹp khít van động mạch chủ được thay van qua đường ống thông tại một số trung tâm can thiệp tim mạch ở Việt Nam giai đoạn 2013-2019. Đánh giá kết quả và tính an toàn của thủ thuật thay van động mạch chủ qua đường ống thông ở những bệnh nhân nói trên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật thay van động mạch chủ qua đường ống thống điều trị hẹp khít và động mạch chủBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI ĐINH HUỲNH LINH NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT THAY VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ QUA ĐƯỜNG ỐNG THÔNGĐIỀU TRỊ HẸP KHÍT VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ Chuyên ngành: Nội Tim mạch Mã số: 62720141 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI – 2020 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Phẫu thuật thay van động mạch chủ (ĐMC) là chỉ định tuyệt đốicho bệnh nhân hẹp chủ khít có triệu chứng. Tuy nhiên nhiều bệnh nhânkhông thể tiến hành cuộc mổ do các bệnh lý kèm theo như bệnh mạchvành, suy tim nặng, suy thận, bệnh phổi, đái tháo đường. Thay vanĐMC qua đường ống thông (Transcatheter Aortic Valve Implantation,viết tắt: TAVI) là một hướng tiếp cận ít xâm lấn đầy hứa hẹn, với hiệuquả dài hạn không kém phẫu thuật thay van ĐMC, trong khi tỉ lệ biếnchứng lại thấp hơn. Kể từ ca TAVI đầu tiên vào năm 2002, tới nay đãcó gần 500 ngàn bệnh nhân hẹp van ĐMC được tiến hành thủ thuật này.Khuyến cáo về điều trị hẹp van ĐMC ngày càng mở rộng chỉ định củaTAVI, ban đầu chỉ dành cho bệnh nhân không thể tiến hành phẫu thuật,sau đó là bệnh nhân nguy cơ phẫu thuật cao, nguy cơ trung bình, vàhiện giờ cả các bệnh nhân nguy cơ thấp. Tại Việt Nam, ca TAVI đầu tiên được tiến hành năm 2011. Kỹthuật này đang dần được triển khai tại nhiều trung tâm tim mạch trongtoàn quốc. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu đánh giá kết quả của TAVItrên đối tượng bệnh nhân Việt Nam. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật thay van động mạch chủ quađường ống thông điều trị hẹp khít van động mạch chủ” Với 2 mục tiêu sau: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các bệnh nhân hẹp khít van động mạch chủ được thay van qua đường ống thông tại một số trung tâm can thiệp tim mạch ở Việt Nam giai đoạn 2013- 2019. 2. Đánh giá kết quả và tính an toàn của thủ thuật thay van động mạch chủ qua đường ống thông ở những bệnh nhân nói trên. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Nghiên cứu đánh giá kết quả bước đầu về tính an toàn và hiệuquả (lâm sàng và siêu âm tim) của phương pháp thay van ĐMC quađường ống thông, nhất là ở các đối tượng có nguy cơ cao khi phẫuthuật. Tỉ lệ biến cố của thủ thuật TAVI ở Việt Nam không khác biệt sovới các nghiên cứu khác trên thế giới, cho thấy khả năng triển khai ứngdụng kỹ thuật này trong các điều kiện và hoàn cảnh đa dạng khác nhauvề người bệnh, cơ sở hạ tầng và thiết bị tại Việt Nam. 2 Nghiên cứu đã đánh giá vai trò của siêu âm tim, chụp cắt lớp vitính đa dãy (MSCT) van ĐMC, thông tim thăm dò huyết động xâmnhập, trong chẩn đoán hẹp van ĐMC và sàng lọc bệnh nhân trước thủthuật TAVI, làm cơ sở để chuẩn hoá quy trình đánh giá bệnh nhân trướcthủ thuật và áp dụng tại nhiều trung tâm tim mạch tại Việt Nam. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN Luận án gồm 119 trang và được chia thành các phần: Đặt vấn đề(02 trang); Tổng quan (30 trang); Đối tượng và Phương pháp nghiêncứu (19 trang); Kết quả nghiên cứu (28 trang); Bàn luận (36 trang); Kếtluận (2 trang); Kiến nghị (1 trang). Luận án gồm 20 hình, 32 bảng, 38biểu đồ và có 147 tài liệu tham khảo cùng các phụ lục liên quan. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN1.1. Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh của hẹp van ĐMC Hẹp van ĐMC ở người lớn thường do ba căn nguyên chủ yếu: tổnthương van ĐMC bẩm sinh (van ĐMC một lá van, hai lá van), bệnh vantim hậu thấp, thoái hoá van ĐMC. Với người cao tuổi, nguyên nhânhàng đầu là vôi hoá và thoái hoá van ĐMC, dẫn đến giảm di động lávan và hẹp van. Hẹp van ĐMC cản trở đường tống máu thất trái, dẫn đến chênhlệch áp lực giữa buồng thất trái và ĐMC. Các biến đổi sinh lý bệnh vàhuyết động của bệnh bao gồm: (1) phì đại thất trái và suy chức năngtâm thu, (2) giảm khả năng giãn nở thất trái dẫn đến suy chức năng tâmtrương, (3) thiếu máu cơ tim do giảm tưới máu mạch vành, (4) cản trởđường tống máu thất trái dẫn tới giảm tưới máu ngoại biên, (5) giãn gốcĐMC sau hẹp.1.2. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của hẹp van ĐMC Triệu chứng lâm sàng của HC bao gồm mệt mỏi, giảm khả nănggắng sức, khó thở khi gắng sức, đau thắt ngực, ngất, và các triệu chứngcủa suy tim giai đoạn cuối. Siêu âm tim là thăm dò cơ bản để chẩn đoán xác định và lượnghoá mức độ nặng của hẹp van ĐMC, đánh giá chức năng thất trái, áplực động mạch phổi, và các bệnh lý phối hợp (bệnh van tim, bệnh độngmạch vành). Dưạ theo siêu âm tim để tiên lượng tiến triển của bệnh vàquyết định hướng điều trị. Chỉ định tiến hành siêu âm tim gắng sức 3nhằm phân biệt những trường hợp HC cung lượng thấp ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: