Danh mục

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi qua ổ phúc mạc đặt lưới nhân tạo điều trị thoát vị bẹn tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

Số trang: 56      Loại file: pdf      Dung lượng: 635.61 KB      Lượt xem: 1      Lượt tải: 0    
Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi qua ổ phúc mạc đặt lưới nhân tạo điều trị thoát vị bẹn. Mô tả chỉ định và ứng dụng phẫu thuật nội soi qua ổ phúc mạc đặt lưới nhân tạo điều trị thoát vị bẹn. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi qua ổ phúc mạc đặt lưới nhân tạo điều trị thoát vị bẹn tại Bệnh viện Hữu nghị Việt ĐứcBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI ĐỖ MẠNH TOÀN nghiªn cøu øng dông phÉu thuËt néi soi qua æ phóc m¹c ®Æt líi nh©n t¹o ®iÒu trÞ tho¸t vÞ bÑn t¹i bÖnh viÖn h÷u nghÞ viÖt ®øc Chuyên ngành: Ngoại tiêu hóa Mã số: 62720125 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Đức Tiến 2. PGS.TS. Trịnh Văn Tuấn HÀ NỘI – 2019 Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Y Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: Phản Biện 1: Phản Biện 2: Phản Biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trườngtại Trường Đại học Y Hà Nội Vào hồi .....giờ........ngày......tháng.....năm 2019 Có thể tìm luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện trường Đại học Y Hà Nội 1 CHỮ VIẾT TẮTTVB : Thoát vị bẹnTAPP : Transabdominal preperitonealTEP : Total extraperitoneal ĐẶT VẤN ĐỀ Thoát vị bẹn (TVB) là hiện tượng các tạng trong ổ bụng chui qua ốngbẹn hay một điểm yếu của thành bụng vùng bẹn trên dây chằng bẹn ra dướida hay xuống bìu. Bệnh thường gặp ở nam giới, đặc biệt ở trẻ em dưới 01tuổi và người lớn trên 40 tuổi. Điều trị TVB bằng phẫu thuật mở (sử dụngmô tự thân hay lưới nhân tạo) còn một số hạn chế như người bệnh đau nhiềusau mổ, sự trở lại hoạt động hàng ngày và công việc chậm. Hiện nay, phẫu thuật nội soi qua ổ phúc mạc đặt lưới nhân tạo – TAPP(Transabdominal preperitoneal) không những hạn chế nhược điểm của cácphẫu thuật mở mà còn là một sự lựa chọn hợp lý khi điều trị các trường hợpTVB tái phát đã được mổ mở qua ngả trước (phẫu thuật Bassini, Shouldice,Lichtenstein...) vì vùng phẫu thuật không có sẹo dính. Về ứng dụng kỹ thuật,phẫu thuật TAPP thường dễ học, dễ làm chủ kỹ thuật, thời gian đào tạo ngắndo phẫu trường làm việc rộng và tỉ lệ cần chuyển đổi phương pháp mổ cũngít hơn so với phẫu thuật nội soi hoàn toàn ngoài phúc mạc. Tuy nhiên, dophải đi vào ổ phúc mạc nên có thể gặp các biến chứng như tổn thương tạng,thoát vị lỗ trocar hoặc tạo dính. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứuđề tài: “Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi qua ổ phúc mạc đặt lướinhân tạo điều trị thoát vị bẹn tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức”, nhằm haimục tiêu: 1. Mô tả chỉ định và ứng dụng phẫu thuật nội soi qua ổ phúc mạc đặtlưới nhân tạo điều trị thoát vị bẹn. 2. Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi qua ổ phúc mạc đặt lưới nhân tạođiều trị thoát vị bẹn. GIỚI THIỆU CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Luận án gồm 127 trang, 36 bảng, 10 biểu đồ và 111 tài liệu tham khảo,trong đó có 71 tài liệu tiếng Anh. Phần đặt vấn đề 02 trang, Tổng quan tàiliệu 34 trang, Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 23 trang, Kết quảnghiên cứu 23 trang, Bàn luận 42 trang, Kết luận 2 trang, Kiến nghị 1 trang. 2 NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Nghiên cứu tiến hành trên 95 bệnh nhân nam với 104 thoát vị được điềutrị bằng phẫu thuật TAPP tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức, từ tháng10/2015 đến tháng 04/2018. Đây là luận án đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu về chỉ định, ứng dụng kỹthuật mổ và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi qua ổ phúc mạc điều trị thoátvị bẹn. Về chỉ định mổ: phẫu thuật TAPP có thể áp dụng điều trị cho hầu hếtcác kiểu thoát vị bẹn ở người lớn. Về ứng dụng phẫu thuật TAPP: bệnh nhân được gây mê nội khí quản(100%). Kỹ thuật mổ gồm 6 bước. Chúng tôi sử dụng chủ yếu 3 trocar(97,9%); 4 trocar (2,1%). Phẫu tích khoang ngoài phúc mạc đi vào vùng vômạch giữa phúc mạc và mạc ngang. Bao thoát vị được kéo vào ổ bụng(86,3%), cắt ngang bao thoát vị tại lỗ bẹn sâu (13,7%). Lưới nhân tạo đượctrải phẳng ở trên thừng tinh, được cố định bằng Protack (60,0%), khâu cốđịnh (15,8%), không cố định (24,2%). Phúc mạc được đóng bằng chỉ tiêu,khâu vắt (100%). Đóng cân trocar rốn và da (100%). Về kết quả phẫu thuật: phẫu thuật thực hiện thành công trên 100% bệnhnhân; không có chuyển đổi phương pháp mổ; không có tử vong. Thời gianphẫu thuật trung bình cho thoát vị bẹn một bên là 107,6 ± 32,2 phút; hai bênlà 172,2 ± 68,3 phút. Tai biến trong mổ thấp (2,2%). Biến chứng sớm(12,6%), thường tự giới hạn. Thời gian nằm viện trung bình 4,9 ± 1,8 ngày.Theo dõi sau mổ trung bình 18,4 tháng. Có 12,1% biến chứng xa và 2,2% táiphát. Những đóng góp trên có tính thiết thực, giúp cho các phẫu thuật viên cóthêm một phương pháp để lựa chọn trong điều trị TVB. Kết quả nghiên cứuđã có những đóng góp mới, khẳng định tính an toàn, khả thi và hiệu quả củaphẫu thuật nội soi qua ổ phúc mạc đặt lưới nhân tạo. Chương 1 TỔNG QUAN1.1. Giải phẫu học vùng bẹn và ứng dụng trong phẫu thuật TAPP1.1.1. Cấu tạo ống bẹn: gồm 4 thành là thành trước, thành sau, thành trên,thành dưới và hai đầu là lỗ bẹn sâu và lỗ bẹn nông. 31.1.2. Giải phẫu học vùng bẹn qua nội soi ổ bụng: nếu nhìn vùng bẹn từphía trong bụng, chúng ta sẽ thấy:- Các lớp phẫu thuật gồm: phúc mạc, mạc ngang, cân và cơ ngang bụng.- Các hố bẹn gồm: hố trên bàng quang, hố bẹn trong, hố bẹn ngoài.- Khoang ngoài phúc mạc: là một khoang mỡ nằm giữa phúc mạc và lá saucủa mạc ngang, gồm khoang Retzius và khoang Bogros.- Các cấu trúc trong khoang ngoài phúc mạc gồm: các dây thần kinh; cácmạch máu sâu vùng bẹn; ống dẫn tinh; dây chằng Cooper; dải chậu mu; cungcân cơ ngang bụng1.1.3. Ứng dụng trong phẫu thuật TAPP C ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: