Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu ứng dụng phương pháp sinh thiết hạch cửa trong điều trị ung thư biểu mô tuyến vú giai đoạn sớm
Số trang: 48
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.27 MB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là Đánh giá kết quả ứng dụng sinh thiết hạch cửa trong điều trị phẫu thuật ung thư vú giai đoạn sớm tại Bệnh viện K. Khảo sát kết quả hiện hình hạch cửa, đánh giá tình trạng di căn hạch nách trong điều trị ung thư vú giai đoạn sớm bằng phương pháp nhuộm màu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu ứng dụng phương pháp sinh thiết hạch cửa trong điều trị ung thư biểu mô tuyến vú giai đoạn sớm 1 ĐẶT VẤN ĐỀ1. Lý do chọn đề tài: Đánh giá hạch nách là bước không thể thiếu trong chẩn đoán và điềutrị ung thư vú. Tình trạng hạch là yếu tố tiên lượng chính, mức độ di cănhạch nách không chỉ đánh giá giai đoạn bệnh mà còn quyết định lựachọn phác đồ điều trị trong thực hành lâm sàng. Hội nghị Quốc tế vềUng thư Vú St Gallen năm 2003 đã thống nhất: “không nạo vét hạchnách cho các bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm, có kết quả sinh thiếthạch cửa âm tính”, điều đó có nghĩa coi sinh thiết hạch cửa là mộtphương pháp không thể thiếu trong phẫu thuật điều trị ung thư vú giaiđoạn sớm. Hạch cửa trong ung thư vú được định nghĩa: “là một hoặc một sốhạch đầu tiên tiếp nhận dẫn lưu bạch huyết hoặc di căn ung thư từ vúđến” (Concensus Conference on the role of sentinel lymph nodebiopsy in carcinoma of the breast - 2001). Vì thế, hạch cửa phản ánhchính xác tình trạng của toàn bộ hạch nách . Cắt tuyến vú với vét hạch nách theo các chặng, trước đây được coi là“kinh điển” trong điều trị phẫu thuật ung thư vú từ nhiều năm qua. Tuyvét hạch nách giúp đánh giá chính xác nhất trong xếp giai đoạn, tiênlượng và giúp hướng dẫn điều trị bổ trợ tiếp theo, nhưng vét hạch náchcó thể gây ra biến chứng chảy máu, đọng dịch 10-52%, phù bạch huyếtcánh tay 15-30% tổn thương thần kinh vùng nách, đau, tê bì 78% giảmchức năng vận động khớp vai và ảnh hưởng chất lượng sống của ngườibệnh. Chỉ 20-30% ung thư vú với kích thước u dưới 20mm có di cănhạch, điều đó có nghĩa trên 70% vét hạch nách là không thực sự cần thiếtở giai đoạn này. Vét hạch nách không cải thiện tỷ lệ sống thêm mà cònlàm tăng biến chứng. Tại Việt Nam, các nghiên cứu về hạch cửa còn hạn chế về số lượng vàcác khía cạnh chuyên sâu để khảo sát kết quả sống thêm, tái phát, di căn ởnhóm chỉ sinh thiết hạch cửa trong điều trị ung thư vú giai đoạn sớm.2. Mục tiêu của đề tài: 1. Khảo sát kết quả hiện hình hạch cửa, đánh giá tình trạng di căn hạch nách trong điều trị ung thư vú giai đoạn sớm bằng phương pháp nhuộm màu. 2. Đánh giá kết quả ứng dụng sinh thiết hạch cửa trong điều trị phẫu thuật ung thư vú giai đoạn sớm tại Bệnh viện K. 23. Những đóng góp của luận án: Nghiên cứu đã thực hiện thành công kĩ thuật hiện hình và sinhthiết hạch cửa trên 243 bệnh nhân với tỷ lệ phát hiện 98,4% khi sửdụng xanh methylene đơn thuần. Hạch cửa phản ánh khá chính xáctình trạng di căn hạch nách của bệnh nhân ung thư vú, với các chỉ sốnhư sau: xét nghiệm hạch cửa tức thì cho độ nhạy 88,9%, độ đặc hiệu100%, độ chính xác toàn bộ 98,7% và tỷ lệ âm tính giả là 11,1%. Đánh giá hiệu quả của phương pháp sinh thiết hạch cửa: với thờigian theo dõi trung bình 33,24 tháng, kết quả đau, phù tay và cảmgiác tê bì mặt trong cánh tay ở nhóm chỉ sinh thiết hạch cửa thấp hơncó ý nghĩa so với nhóm vét hạch nách mức thống kê p 3 Bệnh có xu hướng tăng trên toàn cầu, với trung bình khoảng883.000 ca mới mắc đến từ các quốc gia phát triển và số còn lại đếntừ các nước đang phát triển. Tỷ lệ chết do UTV tăng lên tương ứngcùng với tỷ lệ mắc, tuy nhiên ở các nước phát triển Mỹ, Tây Âu..., tỷlệ chết có xu hướng giảm trong khi tỷ lệ mắc vẫn tăng cao. Ở Mỹ, tỷlệ chết bắt đầu giảm từ năm 1989 và giảm trung bình gần 2% mỗinăm. Có sự giảm này là do những tiến bộ trong khám sàng lọc vàphát hiện sớm cũng như các tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị UTV. Ở Việt Nam, theo số liệu của Chương trình mục tiêu phòng chốngung thư cho thấy, năm 2010 UTV với tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là29,9/100.000 dân, trong đó tại hai thành phố lớn, tỷ lệ mắc UTV tạiTP Hồ Chí Minh là 21,0/100.000 còn ở Hà Nội con số này là39,4/100.000 dân đứng đầu trong các loại ung thư ở nữ và tăng gầngấp đôi so với năm 2000 với số ca mới mắc là 12.533, trong đó có5339 ca tử vong vì căn bệnh này. Ngày nay, bên cạnh các đánh giá về lâm sàng theo hệ thống TNM,ung thư vú được phân chia thành các phân nhóm dựa theo các dấu ấn vềsinh học phân tử và hóa mô miễn dịch: Luminal A bao gồm các trườnghợp có ER và/hoặc PR dương tính, Her-2 âm tính, khả năng tăng sinhyếu với tỷ lệ Ki-67 dưới 14%; Luminal B bao gồm các trường hợp cóER và/hoặc PR dương tính, Her-2 âm tính, khả năng tăng sinh mạnh vớitỷ lệ Ki-67 trên 14%; Luminal C bao gồm các trường hợp có ER và/hoặcPR dương tính, Her-2 dương tính, Ki-67 bất kỳ; Her-2 dương tính: baogồm các trường hợp có Her-2 dương tính nhưng không thuộc nhómLuminal C; Phân nhóm giống với tế bào đáy (Basal-like): bao gồm cáctrường hợp có các thụ thể nội tiết ER âm tính, PR âm tính và Her-2 âmtính, nhóm này còn được gọi dưới tên khác là “triple negative” (TNBC)rất kháng với điều trị.1.1.2. Chẩn đoán Bộ ba kinh điển trong chẩn đoán ung ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu ứng dụng phương pháp sinh thiết hạch cửa trong điều trị ung thư biểu mô tuyến vú giai đoạn sớm 1 ĐẶT VẤN ĐỀ1. Lý do chọn đề tài: Đánh giá hạch nách là bước không thể thiếu trong chẩn đoán và điềutrị ung thư vú. Tình trạng hạch là yếu tố tiên lượng chính, mức độ di cănhạch nách không chỉ đánh giá giai đoạn bệnh mà còn quyết định lựachọn phác đồ điều trị trong thực hành lâm sàng. Hội nghị Quốc tế vềUng thư Vú St Gallen năm 2003 đã thống nhất: “không nạo vét hạchnách cho các bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm, có kết quả sinh thiếthạch cửa âm tính”, điều đó có nghĩa coi sinh thiết hạch cửa là mộtphương pháp không thể thiếu trong phẫu thuật điều trị ung thư vú giaiđoạn sớm. Hạch cửa trong ung thư vú được định nghĩa: “là một hoặc một sốhạch đầu tiên tiếp nhận dẫn lưu bạch huyết hoặc di căn ung thư từ vúđến” (Concensus Conference on the role of sentinel lymph nodebiopsy in carcinoma of the breast - 2001). Vì thế, hạch cửa phản ánhchính xác tình trạng của toàn bộ hạch nách . Cắt tuyến vú với vét hạch nách theo các chặng, trước đây được coi là“kinh điển” trong điều trị phẫu thuật ung thư vú từ nhiều năm qua. Tuyvét hạch nách giúp đánh giá chính xác nhất trong xếp giai đoạn, tiênlượng và giúp hướng dẫn điều trị bổ trợ tiếp theo, nhưng vét hạch náchcó thể gây ra biến chứng chảy máu, đọng dịch 10-52%, phù bạch huyếtcánh tay 15-30% tổn thương thần kinh vùng nách, đau, tê bì 78% giảmchức năng vận động khớp vai và ảnh hưởng chất lượng sống của ngườibệnh. Chỉ 20-30% ung thư vú với kích thước u dưới 20mm có di cănhạch, điều đó có nghĩa trên 70% vét hạch nách là không thực sự cần thiếtở giai đoạn này. Vét hạch nách không cải thiện tỷ lệ sống thêm mà cònlàm tăng biến chứng. Tại Việt Nam, các nghiên cứu về hạch cửa còn hạn chế về số lượng vàcác khía cạnh chuyên sâu để khảo sát kết quả sống thêm, tái phát, di căn ởnhóm chỉ sinh thiết hạch cửa trong điều trị ung thư vú giai đoạn sớm.2. Mục tiêu của đề tài: 1. Khảo sát kết quả hiện hình hạch cửa, đánh giá tình trạng di căn hạch nách trong điều trị ung thư vú giai đoạn sớm bằng phương pháp nhuộm màu. 2. Đánh giá kết quả ứng dụng sinh thiết hạch cửa trong điều trị phẫu thuật ung thư vú giai đoạn sớm tại Bệnh viện K. 23. Những đóng góp của luận án: Nghiên cứu đã thực hiện thành công kĩ thuật hiện hình và sinhthiết hạch cửa trên 243 bệnh nhân với tỷ lệ phát hiện 98,4% khi sửdụng xanh methylene đơn thuần. Hạch cửa phản ánh khá chính xáctình trạng di căn hạch nách của bệnh nhân ung thư vú, với các chỉ sốnhư sau: xét nghiệm hạch cửa tức thì cho độ nhạy 88,9%, độ đặc hiệu100%, độ chính xác toàn bộ 98,7% và tỷ lệ âm tính giả là 11,1%. Đánh giá hiệu quả của phương pháp sinh thiết hạch cửa: với thờigian theo dõi trung bình 33,24 tháng, kết quả đau, phù tay và cảmgiác tê bì mặt trong cánh tay ở nhóm chỉ sinh thiết hạch cửa thấp hơncó ý nghĩa so với nhóm vét hạch nách mức thống kê p 3 Bệnh có xu hướng tăng trên toàn cầu, với trung bình khoảng883.000 ca mới mắc đến từ các quốc gia phát triển và số còn lại đếntừ các nước đang phát triển. Tỷ lệ chết do UTV tăng lên tương ứngcùng với tỷ lệ mắc, tuy nhiên ở các nước phát triển Mỹ, Tây Âu..., tỷlệ chết có xu hướng giảm trong khi tỷ lệ mắc vẫn tăng cao. Ở Mỹ, tỷlệ chết bắt đầu giảm từ năm 1989 và giảm trung bình gần 2% mỗinăm. Có sự giảm này là do những tiến bộ trong khám sàng lọc vàphát hiện sớm cũng như các tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị UTV. Ở Việt Nam, theo số liệu của Chương trình mục tiêu phòng chốngung thư cho thấy, năm 2010 UTV với tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là29,9/100.000 dân, trong đó tại hai thành phố lớn, tỷ lệ mắc UTV tạiTP Hồ Chí Minh là 21,0/100.000 còn ở Hà Nội con số này là39,4/100.000 dân đứng đầu trong các loại ung thư ở nữ và tăng gầngấp đôi so với năm 2000 với số ca mới mắc là 12.533, trong đó có5339 ca tử vong vì căn bệnh này. Ngày nay, bên cạnh các đánh giá về lâm sàng theo hệ thống TNM,ung thư vú được phân chia thành các phân nhóm dựa theo các dấu ấn vềsinh học phân tử và hóa mô miễn dịch: Luminal A bao gồm các trườnghợp có ER và/hoặc PR dương tính, Her-2 âm tính, khả năng tăng sinhyếu với tỷ lệ Ki-67 dưới 14%; Luminal B bao gồm các trường hợp cóER và/hoặc PR dương tính, Her-2 âm tính, khả năng tăng sinh mạnh vớitỷ lệ Ki-67 trên 14%; Luminal C bao gồm các trường hợp có ER và/hoặcPR dương tính, Her-2 dương tính, Ki-67 bất kỳ; Her-2 dương tính: baogồm các trường hợp có Her-2 dương tính nhưng không thuộc nhómLuminal C; Phân nhóm giống với tế bào đáy (Basal-like): bao gồm cáctrường hợp có các thụ thể nội tiết ER âm tính, PR âm tính và Her-2 âmtính, nhóm này còn được gọi dưới tên khác là “triple negative” (TNBC)rất kháng với điều trị.1.1.2. Chẩn đoán Bộ ba kinh điển trong chẩn đoán ung ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luận án tiến sĩ Luận án tiến sĩ Y học Chuyên ngành Y học Ung thư biểu mô tuyến vú Giải phẫu tuyến vúGợi ý tài liệu liên quan:
-
205 trang 427 0 0
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại Việt Nam
267 trang 384 1 0 -
174 trang 326 0 0
-
206 trang 302 2 0
-
228 trang 271 0 0
-
Atlas Giải Phẫu Người phần 2 - NXB Y học
270 trang 247 0 0 -
32 trang 225 0 0
-
Luận án tiến sĩ Ngữ văn: Dấu ấn tư duy đồng dao trong thơ thiếu nhi Việt Nam từ 1945 đến nay
193 trang 220 0 0 -
208 trang 215 0 0
-
27 trang 196 0 0