Danh mục

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh Hải Dương hiện nay

Số trang: 26      Loại file: pdf      Dung lượng: 548.57 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục đích của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận của chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đề tài đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho LĐNT tại tỉnh Hải Dương một cách toàn diện; qua đó, đề xuất cácgiải pháp hợp lý, nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo nghề cho LĐNT tại tỉnh Hải Dương trong thời gian tới.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh Hải Dương hiện nay BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ HIỀN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCHĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở TỈNH HẢI DƯƠNG HIỆN NAY Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2019 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trương Quốc Chính Phản biện 1: TS. Hoàng Sỹ Kim, Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Anh Tuấn, ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hànhchính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 204, Nhà. A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ,Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – TP Hà Nội Thời gian: vào hồi 8 giờ 00 ngày 17 tháng 9 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Tỉnh Hải Dương là một tỉnh thuộc Đồng bằng Sông Hồng,thuộc vùngkinh tế trọng điểm phía Bắc. Tỉnh Hải Dương có 02 thành phố (thành phố HảiDương, thành phố Chí Linh) và 10 huyện (huyện Bình Giang, huyện CẩmGiàng, huyện Gia Lộc, huyện Tứ Kỳ, huyện Kinh Môn, huyện Kim Thànhhuyện Nam Sách, huyện Ninh Giang, huyện Thanh Miện, huyện Thanh Hà)đang trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa nhanh. Hiện nay, cùng với việc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, quá trìnhđô thị hóa c ng đang diễn ra với tốc độ mạnh mẽ, quỹ đất nông nghiệp ngàymột thu hẹp nhường chỗ cho các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị; kếtcấu hạ tầng ở cả thành thị và nông thôn đang ngày càng được mở rộng và pháttriển. Kéo theo đó là các khu đô thị dân cư ở khắp các địa phương trong cảnước c ng mọc lên ngày càng nhiều. Tất cả những việc đó đang có tác động tolớn tới đời sống KT - XH của mọi người dân, đặc biệt là vùng nông thôn, vùngsâu, vùng xa. Thực tiễn cho thấy, bên cạnh những tác động tích cực mang lạicho nền kinh tế, hệ quả của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa c ng nảy sinhnhiều vấn đề tồn tại, bức xúc cần giải quyết như: khoảng cách chênh lệch giữathành thị và nông thôn đang ngày một lớn, người nông dân không còn nhiều đấtđai để canh tác sản xuất, tình trạng thất nghiệp, dư thừa lao động hoặc khôngcó việc làm gia tăng, các tệ nạn xã hội ngày một tăng lên. Trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, khi đánhgiá về giáo dục đào tạo (trong đó có ĐTN) c ng đã nhấn mạnh những hạn chế,yếu kém trong công tác này: “Chất lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứngđược yêu cầu phát triển, nhất là đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao vẫn cònhạn chế; chưa chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu của xã hội. …” ĐTN là việc làm quan trọng hiện nay của nền kinh tế quốc dân vì: - ĐTN là để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 1 - ĐTN để đáp ứng nhu cầu nhân lực phục vụ đòi hỏi của nền kinh tế thịtrường. - ĐTN c ng là thành tố góp phần đảm bảo an sinh xã hội. - ĐTN góp phần quan trọng chuyển đổi cơ cấu lao động phục vụ sựnghiệp CNH, HĐH và chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên hiện nay ở Việt Nam chính sách cho ĐTN còn nhiều hạn chế,bất cập: - Trao quyền tự chủ cho cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhưng chưa đưa rađịnh mức đào tạo cho GVDN mỗi năm, chưa có quy định về kiểm tra, giámsát sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng GVDN. - Chưa đặt ra vấn đề đào tạo theo nhu cầu công việc, đào tạo theo vị tríviệc làm, đào tạo tại chỗ. - Chưa có quy định bắt buộc các Dự án lớn về ĐTN phải lồng ghépchương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên… - Chưa có nhiều diễn đàn hợp tác quốc tế về nghiên cứu và triển khaitrong lĩnh vực đào tạo giáo viên. Chưa có chính sách thu hút sự hỗ trợ từ cácchuyên gia quốc tế trong việc đào tạo GVDN tại Việt Nam; Việc tăng cườngtrao đổi giáo viên giữa các cơ sở ĐTN trong và ngoài nước còn hạn chế. - Phương thức đào tạo bồi dưỡng cho GVDN còn chậm đổi mới. - Chưa có chính sách về việc đào tạo lại GVDN. - ĐTN ở nước ta chủ yếu là về mặt lý thuyết mà hạn chế về kỹ năng thực hành. - Tỷ lệ giáo viên có chất lượng về ĐTN c ng thấp. Trong những năm gần đây, Hải Dương được đánh giá là một trongnhững tỉnh có tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa khá nhanh so với các tỉnhtrong vùng và cả nước. Tỉnh Hải Dương c ng đã có nhiều chủ trương, chínhsách ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh. Trong thời gian từ năm 2016 - 2018hoạt động ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh đã có những kết quả nhấ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: