Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin: Xây dựng công cụ hỗ trợ lập dự án ứng dụng công nghệ thông tin theo nghị định 102/2009/NĐ-CP
Số trang: 21
Loại file: pdf
Dung lượng: 486.93 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Luận văn Thạc sĩ "Xây dựng công cụ hỗ trợ lập dự án ứng dụng công nghệ thông tin theo nghị định 102/2009/NĐ-CP" được thực hiện tìm hiểu các về bài toán xây dựng công cụ hỗ trợ lập dự án nói chung và lập dự án công nghệ thông tin theo nghị định 102/2009/NĐ-CP nói riêng. Xác định các tính năng công cụ cần xây dựng, đưa ra giải pháp, xây dựng và đánh giá kết quả.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin: Xây dựng công cụ hỗ trợ lập dự án ứng dụng công nghệ thông tin theo nghị định 102/2009/NĐ-CP ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TRẦN DANH HOẠT XÂY DỰNG CÔNG CỤ HỖ TRỢ LẬP DỰ ÁN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THEO NGHỊ ĐỊNH 102/2009/NĐ-CP Ngành: Công nghệ thông tin Chuyên ngành: Quản lý hệ thống thông tin Mã số: 8480205 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Quang Minh HÀ NỘI, NĂM 2017 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Hàng năm ở Việt Nam có hàng nghìn dự án đầu tư phát triển với số vốn lên tới hàng trăm nghìn tỷ đồng (Năm 2016 tổng chi cho đầu tư phát triển chiếm 25,1% tổng chi ngân sách tương đương 341,75 nghìn tỷ đồng). Các dự án đầu tư khá đa dạng, thực hiện ở hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế. Nổi bật là các lĩnh vực giao thông, xây dựng cơ bản, cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin... Hầu hết các dự án này đều phải trải qua quy trình chặt chẽ của hoạt động đầu tư từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, đến vận hành các kết quả đầu tư. Thực tiễn cho thấy có rất nhiều dự án bị chậm tiến độ, trong đó có một phần do làm không tốt khâu lập dự án dẫn đến rất nhiều hệ lụy, ảnh hưởng tới thời gian triển khai và kết quả của dự án, làm giảm hiệu quả đầu tư. Lập dự án là một quá trình rất phức tạp, đòi hỏi người lập không những có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực mà dự án đầu tư mà còn phải hiểu trình tự, nội dung nghiên cứu của một dự án đầu tư. Đây là nguyên nhân khiến công tác lập dự án tốn rất nhiều thời gian. Nhận thức được vấn đề trên, tác giả nhận thấy cần có một công cụ hỗ trợ công việc lập dự án, công cụ này sẽ giúp các nhà quản trị dự án thực hiện các bước soạn thảo dự án dễ dàng hơn, tiết kiệm đáng kể thời gian, chi phí và nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư. Tác giả đã tìm hiểu về các công cụ hỗ trợ lập dự án trên Thế giới và ở Việt Nam, qua đánh giá các phần mềm đều có những điểm mạnh, điểm yếu, tuy nhiên do đặc thù bài toán lập dự án đầu tư ở Việt Nam có những đặc điểm riêng nên rất cần có một công cụ hỗ trợ phù hợp. Chính vì vậy tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu xây dựng công cụ hỗ trợ lập dự án đầu tư ở Việt Nam để thực hiện. Tuy nhiên do phạm vi “dự án đầu tư ở Việt Nam” là rất rộng nên để có thể đánh giá được hiệu quả của công cụ tác giả lựa chọn phạm vi của đề tài luận văn của mình nằm trong các dự án ứng dụng CNTT, tên đề tài tác giả sẽ thực hiện là: “Xây dựng công cụ hỗ trợ lập dự án ứng dụng công nghệ thông tin theo nghị định 102/2009/NĐ-CP”. 1 2. Mục đích, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu a. Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu các về bài toán xây dựng công cụ hỗ trợ lập dự án nói chung và lập dự án công nghệ thông tin theo nghị định 102/2009/NĐ-CP nói riêng. Xác định các tính năng công cụ cần xây dựng, đưa ra giải pháp, xây dựng và đánh giá kết quả. b. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu - Dự án đầu tư, quy trình lập dự án đầu tư - Dự án CNTT sử dụng nguồn ngân sách nhà nước, quy trình lập dự án CNTT theo Nghị định 102/2009/NĐ-CP - Hệ thống văn bản pháp luật về đầu tư ứng dụng CNTT - Các dự án ứng dụng công nghệ thông tin đã triển khai trong thực tế 3. Các phƣơng pháp tiến hành nghiên cứu Để có thể phân tích khách quan, các phương pháp được sử dụng trong tiến hành nghiên cứu gồm: + Thu thập các tài liệu về dự án đầu tư + Thu thập tài liệu, văn bản hồ sơ liên quan đến dự án ứng dụng công nghệ trong cơ quan nhà nước sử dụng NSNN. + Khảo sát từ những quản trị dự án có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực tư vấn lập dự án công nghệ thông tin. + Phân tích, tổng hợp 4. Kết quả của đề tài Luận văn nghiên cứu xây dựng công cụ hỗ trợ lập dự án ứng dụng CNTT sử dụng nguồn ngân sách nhà nước theo nghị định 102/2009/NĐ-CP, bước đầu hỗ trợ người lập dự án trong một vài công đoạn của khâu soạn thảo dự án (xác định cơ sở pháp lý để lập dự án, xác định loại dự án, xác định mẫu hồ sơ, hỗ trợ soạn thảo báo cáo nghiên cứu khả thi). 5. Bố cục của luận văn Trong luận văn nghiên cứu này, ngoài phần đặt vấn đề, kết luận và tài liệu tham khảo tác giả trình bày trong 3 chương với nội dung được tóm tắt như sau: 2 Chương 1. Tìm hiểu tổng quan về bài toán lập dự án trình bầy tổng quan về dự án đầu tư, bài toán lập dự án, các công cụ hỗ trợ lập dự án, sự cần thiết phải xây dựng công cụ hỗ trợ lập dự án. Chương 2. Phân tích yêu cầu bài toán lập dự án phân tích các yêu cầu bài toán xây dựng công cụ hỗ trợ lập dự án công nghệ thông tin, giải pháp xây dựng công cụ Chương 3. Xây dựng công cụ hỗ trợ lập dự án và thử nghiệm phân tích thiết kế hệ thống, cài đặt, thử nghiệm và đánh giá kết quả. Phần Kết luận và hƣớng phát triển tƣơng lai trình bày những kết quả đã đạt được và hạn chế trong luận văn. Các vấn đề còn hạn chế sẽ được giải quyết trong hướng phát triển tương lai của luận văn. 3 CHƢƠNG 1: TÌM HIỂU TỔNG QUAN VỀ BÀI TOÁN LẬP DỰ ÁN 1.1 Tổng quan về dự án đầu tƣ và bài toán lập dự án Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin: Xây dựng công cụ hỗ trợ lập dự án ứng dụng công nghệ thông tin theo nghị định 102/2009/NĐ-CP ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TRẦN DANH HOẠT XÂY DỰNG CÔNG CỤ HỖ TRỢ LẬP DỰ ÁN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THEO NGHỊ ĐỊNH 102/2009/NĐ-CP Ngành: Công nghệ thông tin Chuyên ngành: Quản lý hệ thống thông tin Mã số: 8480205 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Quang Minh HÀ NỘI, NĂM 2017 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Hàng năm ở Việt Nam có hàng nghìn dự án đầu tư phát triển với số vốn lên tới hàng trăm nghìn tỷ đồng (Năm 2016 tổng chi cho đầu tư phát triển chiếm 25,1% tổng chi ngân sách tương đương 341,75 nghìn tỷ đồng). Các dự án đầu tư khá đa dạng, thực hiện ở hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế. Nổi bật là các lĩnh vực giao thông, xây dựng cơ bản, cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin... Hầu hết các dự án này đều phải trải qua quy trình chặt chẽ của hoạt động đầu tư từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, đến vận hành các kết quả đầu tư. Thực tiễn cho thấy có rất nhiều dự án bị chậm tiến độ, trong đó có một phần do làm không tốt khâu lập dự án dẫn đến rất nhiều hệ lụy, ảnh hưởng tới thời gian triển khai và kết quả của dự án, làm giảm hiệu quả đầu tư. Lập dự án là một quá trình rất phức tạp, đòi hỏi người lập không những có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực mà dự án đầu tư mà còn phải hiểu trình tự, nội dung nghiên cứu của một dự án đầu tư. Đây là nguyên nhân khiến công tác lập dự án tốn rất nhiều thời gian. Nhận thức được vấn đề trên, tác giả nhận thấy cần có một công cụ hỗ trợ công việc lập dự án, công cụ này sẽ giúp các nhà quản trị dự án thực hiện các bước soạn thảo dự án dễ dàng hơn, tiết kiệm đáng kể thời gian, chi phí và nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư. Tác giả đã tìm hiểu về các công cụ hỗ trợ lập dự án trên Thế giới và ở Việt Nam, qua đánh giá các phần mềm đều có những điểm mạnh, điểm yếu, tuy nhiên do đặc thù bài toán lập dự án đầu tư ở Việt Nam có những đặc điểm riêng nên rất cần có một công cụ hỗ trợ phù hợp. Chính vì vậy tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu xây dựng công cụ hỗ trợ lập dự án đầu tư ở Việt Nam để thực hiện. Tuy nhiên do phạm vi “dự án đầu tư ở Việt Nam” là rất rộng nên để có thể đánh giá được hiệu quả của công cụ tác giả lựa chọn phạm vi của đề tài luận văn của mình nằm trong các dự án ứng dụng CNTT, tên đề tài tác giả sẽ thực hiện là: “Xây dựng công cụ hỗ trợ lập dự án ứng dụng công nghệ thông tin theo nghị định 102/2009/NĐ-CP”. 1 2. Mục đích, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu a. Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu các về bài toán xây dựng công cụ hỗ trợ lập dự án nói chung và lập dự án công nghệ thông tin theo nghị định 102/2009/NĐ-CP nói riêng. Xác định các tính năng công cụ cần xây dựng, đưa ra giải pháp, xây dựng và đánh giá kết quả. b. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu - Dự án đầu tư, quy trình lập dự án đầu tư - Dự án CNTT sử dụng nguồn ngân sách nhà nước, quy trình lập dự án CNTT theo Nghị định 102/2009/NĐ-CP - Hệ thống văn bản pháp luật về đầu tư ứng dụng CNTT - Các dự án ứng dụng công nghệ thông tin đã triển khai trong thực tế 3. Các phƣơng pháp tiến hành nghiên cứu Để có thể phân tích khách quan, các phương pháp được sử dụng trong tiến hành nghiên cứu gồm: + Thu thập các tài liệu về dự án đầu tư + Thu thập tài liệu, văn bản hồ sơ liên quan đến dự án ứng dụng công nghệ trong cơ quan nhà nước sử dụng NSNN. + Khảo sát từ những quản trị dự án có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực tư vấn lập dự án công nghệ thông tin. + Phân tích, tổng hợp 4. Kết quả của đề tài Luận văn nghiên cứu xây dựng công cụ hỗ trợ lập dự án ứng dụng CNTT sử dụng nguồn ngân sách nhà nước theo nghị định 102/2009/NĐ-CP, bước đầu hỗ trợ người lập dự án trong một vài công đoạn của khâu soạn thảo dự án (xác định cơ sở pháp lý để lập dự án, xác định loại dự án, xác định mẫu hồ sơ, hỗ trợ soạn thảo báo cáo nghiên cứu khả thi). 5. Bố cục của luận văn Trong luận văn nghiên cứu này, ngoài phần đặt vấn đề, kết luận và tài liệu tham khảo tác giả trình bày trong 3 chương với nội dung được tóm tắt như sau: 2 Chương 1. Tìm hiểu tổng quan về bài toán lập dự án trình bầy tổng quan về dự án đầu tư, bài toán lập dự án, các công cụ hỗ trợ lập dự án, sự cần thiết phải xây dựng công cụ hỗ trợ lập dự án. Chương 2. Phân tích yêu cầu bài toán lập dự án phân tích các yêu cầu bài toán xây dựng công cụ hỗ trợ lập dự án công nghệ thông tin, giải pháp xây dựng công cụ Chương 3. Xây dựng công cụ hỗ trợ lập dự án và thử nghiệm phân tích thiết kế hệ thống, cài đặt, thử nghiệm và đánh giá kết quả. Phần Kết luận và hƣớng phát triển tƣơng lai trình bày những kết quả đã đạt được và hạn chế trong luận văn. Các vấn đề còn hạn chế sẽ được giải quyết trong hướng phát triển tương lai của luận văn. 3 CHƢƠNG 1: TÌM HIỂU TỔNG QUAN VỀ BÀI TOÁN LẬP DỰ ÁN 1.1 Tổng quan về dự án đầu tƣ và bài toán lập dự án Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin Công cụ hỗ trợ Ứng dụng công nghệ thông tin Quản lý hệ thống thông tinTài liệu liên quan:
-
30 trang 557 0 0
-
52 trang 432 1 0
-
Top 10 mẹo 'đơn giản nhưng hữu ích' trong nhiếp ảnh
11 trang 318 0 0 -
74 trang 302 0 0
-
96 trang 297 0 0
-
Báo cáo thực tập thực tế: Nghiên cứu và xây dựng website bằng Wordpress
24 trang 289 0 0 -
26 trang 288 0 0
-
Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng ứng dụng di động android quản lý khách hàng cắt tóc
81 trang 284 0 0 -
176 trang 278 3 0
-
EBay - Internet và câu chuyện thần kỳ: Phần 1
143 trang 277 0 0